Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?

Cho tôi hỏi: Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không? Khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN? - Câu hỏi của anh Thiện (Hà Nội).

Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?

Tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

Tại điểm b.2.1 khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công như sau:

Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
....
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
...
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Như vậy, chi trang phục cho nhân viên được xác định như sau:

- Trường hợp 1: Chi trang phục bằng tiền cho nhân viên:

Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Nếu vượt quá sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động và không được trừ khi tính thuế TNDN.

- Trường hợp 2: Chi trang phục bằng hiện vật:

Phần chi này sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và nếu phần chi đó có hóa đơn, chứng từ thì doanh nghiệp sẽ được trừ khi tính thuế TNDN.

- Trường hợp 3: Chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật

Phần chi bằng tiền không vượt quá 5.000.000/người/năm thì được trừ khi tính thuế TNDN;

Phần chi bằng hiện vật không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và có hóa đơn chứng từ đầy đủ thì được trừ khi tính thuế TNDN.

Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?

Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)

Khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNDN?

Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế TNDN như sau:

- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

- Thu nhập khác bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;

+ Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;

+ Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;

+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Lưu ý: Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;

Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Kỳ tính thuế TNDN được xác định như thế nào?

Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế TNDN như sau:

Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp:

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

- Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Trân trọng!

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền hưởng thai sản có phải đóng thuế TNCN không? Đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền hoa hồng là gì? Tiền hoa hồng môi giới có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận tiền người thân từ nước ngoài gửi về có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi trang phục cho nhân viên có tính thuế TNCN và được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân thừa kế cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động nhận tiền sinh nhật từ công ty có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản cam kết cá nhân có thu nhập chưa đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân (mẫu 08) mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có thu nhập chịu thuế ít nhất là bao nhiêu tiền để được xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Lương Thị Tâm Như
24,011 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào