Lịch chi trả lương hưu tháng 01 và tháng 02 năm 2024 tại TP.HCM?
Lịch chi trả lương hưu tháng 01 và tháng 02 năm 2024 tại TP.HCM?
Đối với vấn đề này, ngày 18/12/2023, bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn 7398/BHXH-KHTC năm 2023 về việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01, tháng 02 năm 2024.
Theo thông báo của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của tháng 01, tháng 02 năm 2024 sẽ được trả gộp cùng lúc để tạo điều kiện cho người hưởng vui Tết Nguyên đán.
Lịch chi trả lương hưu cụ thể như sau: từ ngày 02/01/2024 - 03/01/2024 (với trường hợp nhận lương hưu, trợ cấp qua tài khoản); từ ngày 02/01/2024 - 23/02/2024 (với trường hợp nhận lương hưu, trợ cấp bằng tiền mặt).
Ngoài ra, bảo hiểm xã hội sẽ chuyển khoản tiền lương hưu, trợ cấp bổ sung vào ngày 01/02/2024 đối với những trường hợp nghỉ hưởng chế độ sau đợt chi trả lương hưu của tháng 01/2024 (đăng ký hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 23/12/2023 đến 25/01/2024).
Đối với trợ cấp một lần của người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (hình thức nhận qua tài khoản) do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả, sẽ được trả thành 02 đợt, gồm: đợt 1 trong ngày 02/01/2024 và đợt 2 trong ngày 01/02/2024.
Lịch chi trả lương hưu tháng 01 và tháng 02 năm 2024 tại TP.HCM? (Hình từ Internet)
Năm 2024, mức lương hưu hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
.....
Theo đó, năm 2024, mức lương hưu hằng tháng được quy định cụ thể như sau:
[1] Đối với người lao động bình thường:
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
[2] Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động:
Mức lương hưu hằng tháng được tính như mức của người lao động bình thường. Tuy nhiên, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
[3] Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu:
Mức lương hưu hằng tháng được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Lưu ý:
- Mức lương hưu hằng tháng được tính theo nguyên tắc bảo đảm mức lương hưu hằng tháng không thấp hơn mức lương cơ sở.
- Mức lương hưu hằng tháng được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Năm 2024, thời điểm hưởng lương hưu như thế nào?
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã 2014 quy định năm 2024, thời điểm hưởng lương hưu như sau:
[1] Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
[2] Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
[3] Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chế độ với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 1/7/2025?
- Nghị quyết 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội, việc phát triển chính quyền số sẽ thử nghiệm một số dịch vụ gì?
- Điểm sàn xét tuyển trình độ đại học, trung cấp công an nhân dân chính quy tuyển mới năm 2024?
- Theo Quyết định 768/2016/QĐ-TTg về tỉnh/ thành phố nào thuộc Vùng Thủ đô Hà Nội được định hướng phát triển theo mô hình đô thị đại học?
- Nước thải sinh hoạt thải chung nguồn với nước thải y tế thì xử lý như thế nào?