Tệ nạn xã hội là gì? Cách phòng chống tệ nạn xã hội?

Cho tôi hỏi: Tệ nạn xã hội là gì? Cách phòng chống tệ nạn xã hội? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội là bao lâu? Anh Vinh - Nghệ An

Tệ nạn xã hội là gì?

Tệ nạn xã hội là những hiện tượng tiêu cực, trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xã hội. Tệ nạn xã hội có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì tệ nạn xã hội bao gồm một số loại như sau:

- Tệ nạn xã hội về ma túy;

- Tệ nạn xã hội về mua dâm;

- Tệ nạn xã hội về bán dâm;

- Tệ nạn xã hội về đánh bạc trái phép.

Tệ nạn xã hội là gì? Cách phòng chống tệ nạn xã hội? (Hình từ Internet)

Cách phòng chống tệ nạn xã hội?

Phòng tránh tệ nạn xã hội không chỉ là việc của một cá nhân, tổ chức mà cần phải có sự phối hợp chung tay của cả cộng đồng. Việc phòng tránh tệ nạn xã hội là trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị kết hợp với người dân.

Ngoài ra còn có sự phối hợp của lực lượng Công an các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân thì các biện pháp phòng tránh tệ nạn xã hội mới có thể thực sự có hiệu quả.

Các biện pháp chung để phòng tránh tệ nạn xã hội 2024 là những biện pháp sau:

Thứ nhất: Đối với Cơ quan Nhà nước

- Ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về phòng tránh, giảm thiểu tác động của tệ nạn xã hội.

- Ban hành các chế tài là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống tệ nạn xã hội. Chế tài vừa có tính bắt buộc, răn đe, vừa có tính giáo dục, khuyên bảo, tạo động lực trong xã hội.

- Tuyên truyền, giáo dục là biện pháp quan trọng để nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của tệ nạn xã hội, từ đó giúp họ tránh xa các tệ nạn này.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội giúp kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.

- Hỗ trợ, giúp đỡ người mắc tệ nạn để họ có cơ hội hòa nhập cộng đồng.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội.

- Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ người mắc tệ nạn xã hội.

Thứ hai: Đối với công dân, tổ chức

Đối với công dân:

- Tuyên truyền, giáo dục cho con em, người thân về tác hại của tệ nạn xã hội.

- Không sử dụng, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy, mại dâm, cờ bạc,...

- Tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội do địa phương tổ chức.

Đối với tổ chức:

- Xây dựng nội quy, quy chế lao động nghiêm minh, không dung túng cho các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.

- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên về tác hại của tệ nạn xã hội.

- Hỗ trợ, giúp đỡ người mắc tệ nạn trong tổ chức.

Lưu ý: Nội dung trên mang tính chất tham khảo!

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội là bao lâu?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội là 01 năm.

Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội được quy định như sau:

- Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và các điểm a và b khoản 2 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Trân trọng!

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Link truy cập Cuộc thi Tìm hiểu 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam chủ đề 80 năm Quân đội Nhân Dân anh hùng tỉnh Long An năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến Black Friday 2024? Black Friday là sự kiện diễn ra vào tháng mấy dương lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính tỷ lệ lạm phát là gì? Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiểm chế lạm phát?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản đồ 6 vùng kinh tế Việt Nam chi tiết nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch âm 2024, lịch vạn niên 2024, lịch 2024: Đầy đủ cả năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Khái niệm thất nghiệp? Một số nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH36 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch cúp nước TPHCM từ ngày 19 - 23/11/2024? Đơn vị cấp nước ngừng dịch vụ cấp nước đối với khách hàng là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
26 tháng 11 năm 2024 là ngày mấy âm lịch? Hướng dẫn tính số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thiệp chúc mừng ngày Quốc tế Đàn ông ngày 19 tháng 11?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Nguyễn Thị Hiền
102,005 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào