Việt Nam có bao nhiêu Tòa án nhân dân cấp cao? Gồm những tòa nào?

Cho tôi hỏi: Việt Nam có bao nhiêu Tòa án nhân dân cấp cao? Gồm những tòa nào? Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ quyền hạn gì? Câu hỏi từ chị Linh - Sóc Trăng

Việt Nam có bao nhiêu Tòa án nhân dân cấp cao? Gồm những tòa nào?

- So với hệ thống Tòa án cũ theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002 (đã hiệu lực),Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC) là một cấp Tòa án mới được đưa vào hệ thống tổ chức Tòa án Việt Nam.

- Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội của Quốc hội khóa 13 ngày 14/05/2015 đã thông qua nghị quyết thành lập 3 TANDCC. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Việt Nam có bao nhiêu Tòa án nhân dân cấp cao? Gồm những tòa nào?

Việt Nam có bao nhiêu Tòa án nhân dân cấp cao? Gồm những tòa nào? (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng

Như vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

[1] Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

[2] Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 30 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:

[1] Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:

- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

- Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Bộ máy giúp việc.

[2] Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm những ai?

Căn cứ Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao như sau:

Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
b) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
3. Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Như vậy, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới 11 người và không quá 13 người.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Hiền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào