Có được hưởng lương trong thời gian công ty tạm ngừng hoạt động không?

Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Có được hưởng lương trong thời gian công ty tạm ngừng hoạt động không? Câu hỏi của chị Hồng Phước (Quảng Trị)

Có được hưởng lương trong thời gian công ty tạm ngừng hoạt động không?

Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:

Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
...
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
...

Theo quy định trên, có thể hiểu người sử dụng lao động phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp công ty tạm ngừng kinh doanh vì theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động thì không ghi nhận trường hợp tạm ngừng kinh doanh.

Tuy nhiên, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận hoãn hợp đồng lao động và sẽ tiếp tục công việc khi doanh nghiệp hoạt động trở lại theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
...
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

Theo đó, người lao động sẽ có các quyền lợi về chế độ tiền lương, bảo hiểm trong giai đoạn tạm ngừng kinh doanh.

- Đối với chế độ tiền lương, căn cứ khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
...

Do đó, trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì người lao động sẽ được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Đồng thời, đối với bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí, tử tuất theo khoản 1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
...

Như vậy, khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động thì chỉ được tạm ngừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất (không quá 12 tháng) và phải đóng bù cho thời gian tạm dừng.

Căn cứ theo các quy định trên, khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động thì người lao động sẽ được hưởng đủ lương theo hợp đồng và được đóng bảo hiểm xã hội trừ quỹ hưu trí, tử tuất (do doanh nghiệp đóng bù), trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Có được hưởng lương trong thời gian công ty tạm ngừng hoạt động không?

Có được hưởng lương trong thời gian công ty tạm ngừng hoạt động không? (Hình từ Internet)

Khi công ty tạm ngừng hoạt động có phải công bố trên trang thông tin điện tử không?

Căn cứ theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố thông tin bất thường như sau:

Công bố thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
...

Như vậy, theo quy định trên thì khi công ty tạm ngừng hoạt động kinh doanh dù là một phần hoặc toàn bộ thì phải thực hiện công bố trên trang thông tin điện tử ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi tạm ngừng hoạt động.

Khi công ty tạm ngừng hoạt động có phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh không?

Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:

Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
...

Theo đó, khi công ty tạm ngừng hoạt động phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh bằng văn bản trong thời gian chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Trân trọng!

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được 14 ngày nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ hằng năm có cần phải tham khảo ý kiến của người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
05 địa điểm làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm những công việc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quy trình xử lý kỷ luật lao động mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin nghỉ do con nuôi chết thì được nghỉ bao nhiêu ngày hưởng nguyên lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không có văn bản đồng ý của người lao động bị xử phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải báo trước khi chuyển người lao động làm công việc khác không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
5,013 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào