Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu? Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu?

Cho tôi hỏi: Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu? Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu? Câu hỏi của anh Tứ (Phú Yên)

Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính cụ thể như sau:

Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Như vậy, theo quy định trên thì độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính, cụ thể:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính về việc vi phạm do cố ý.

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi vi phạm gây ra.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu? Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu?

Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu? Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu?

Theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau:

Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Theo đó, thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:

[1] Khi bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

[2] Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Những tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính là những tình tiết nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những tình tiết tăng nặng trong việc xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau:

[1] Vi phạm hành chính có tổ chức;

[2] Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

[3] Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

[4] Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

[5] Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

[6] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

[7] Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

[8] Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

[9] Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

[10] Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

[11] Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

[12] Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Lưu ý: Nếu có hành vi vi phạm hành chính tại các trường hợp trên thì thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Trân trọng!

Trách nhiệm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính là bao nhiêu? Thời hạn được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hành chính
Nguyễn Trần Cao Kỵ
9,861 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào