Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?

Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không? Câu hỏi của Cô Chúc (thị xã Sông Cầu)

Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?

Đầu tiên, Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định độ tuổi kết hôn, cụ thể:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi kết hôn.

Trừ các trường hợp cấm kết hôn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Sau khi đăng ký kết hôn tiếp đến sẽ sinh con và cùng nhau làm Giấy khai sinh cho con.

Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều trường hợp sinh con trước hôn nhân hay thậm chí sinh con khi chưa đủ 18 tuổi. Trong trường hợp này vẫn được khai sinh cho con, vì theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

Đồng thời, tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, khai sinh là quyền của trẻ em. Trẻ em có quyền được khai sinh kể cả việc cha mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn. Hiện nay, pháp luật cũng không có quy định nào bắt buộc mẹ phải trên 18 tuổi mới được quyền đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp trên khi cha, mẹ không đủ tuổi thì khi đăng ký khai sinh trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ ghi tên người mẹ, bỏ trống tên cha và xác định họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ.

Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh thì cha, mẹ phải cùng lúc phải thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con.

Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?

Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không? (Hình từ Internet)

Phải làm giấy khai sinh cho con trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cụ thể như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Hồ sơ đăng ký giấy khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, con bao gồm những giấy tờ gì?

Theo Điều 15 Thông tư 04/2020/TT/BTP quy định về việc kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:

Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

Theo đó, hồ sơ đăng ký giấy khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, con bao gồm những giấy tờ sau đây:

- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014;

- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT/BTP.

Trân trọng!

Giấy khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể trích lục giấy khai sinh cho con tại nơi tạm trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số lưu ý quan trọng khi đặt tên cho con trong giấy khai sinh vào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền làm giấy khai sinh 2024? Làm giấy khai sinh cho con cần những gì 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt Giấy khai sinh và trích lục Giấy khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chỉnh sửa giấy khai sinh mới nhất 2024? Sửa giấy khai sinh gốc ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quê quán trong giấy khai sinh ghi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xóa tên cha trên giấy khai sinh của con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần làm giấy ủy quyền cho ông bà đi làm giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được cập nhật tên cha vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục nhận cha con?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được cấp hai giấy khai sinh không? Nếu muốn đăng ký lại giấy khai sinh thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,379 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào