Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn trong máu dưới bao nhiêu vẫn được bảo hiểm bồi thường?

Cho tôi hỏi: Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn trong máu dưới bao nhiêu vẫn được bảo hiểm bồi thường?

Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn trong máu dưới bao nhiêu vẫn được bảo hiểm bồi thường?

Tại Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:

Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
...
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:
...
đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
...

Tại Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 có hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành hóa sinh thì trị số bình thường của nồng độ cồn là < 10.9 mmol/L.

Như vậy, người lái xe gây tai nạn mà có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở dưới 10.9 mmol/L thì vẫn được công ty bảo hiểm chi trả, bồi thường.

Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn trong máu dưới bao nhiêu vẫn được bảo hiểm bồi thường?

Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn trong máu dưới bao nhiêu vẫn được bảo hiểm bồi thường? (Hình từ Internet)

Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu?

Tại điểm b khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về hành vi không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn của xe ô tô như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
....
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Tại điểm g khoản 8 và điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về hành vi không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn của xe máy như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
....
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
....
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Tại điểm b khoản 9 và điểm e khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về hành vi không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn của xe máy kéo, xe máy chuyên dùng như sau:

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
....
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, người có hành vi không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền:

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe ô tô.

- Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe máy.

- Từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và tước bằng lái xe khi điều khiển máy kéo, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng từ 22 tháng đến 24 tháng.

Không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn có bị tạm giữ xe không?

Tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
....

Như vậy, người có hành vi không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn sẽ bị tạm giữ xe.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Lương Thị Tâm Như
1,280 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hay bên phải sẽ bị xử phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ hoàn toàn những Điều nào tại Nghị định 100?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 2025, sẽ bị tịch thu xe máy nếu buông cả hai tay khi lái?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong VPHC về an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lắp gương chiếu hậu như thế nào để không bị phạt 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ một số điểm, khoản, điều nào tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ có được dùng điện thoại không? Lỗi dùng điện thoại khi dừng đèn đỏ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, xe máy vượt bên phải khi không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, lỗi đỗ xe máy dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào