Bảng tra tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024?

Cho tôi hỏi: Bảng tra tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024? Câu hỏi của chị Thanh Sương (Quảng Bình)

Bảng tra tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...

Như vậy, theo quy định trên thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường năm 2024 là:

- Đối với lao động nam: 61 tuổi.

- Đối với lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.

Cụ thể, nảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024 như sau:

Điều kiện để được hưởng lương hưu năm 2024 gồm những gì?

[1] Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường:

Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì năm 2024 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.

[2] Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định năm 2024 thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định: lao động nam đủ 61 tuổi, lao động nữ đủ 56 tuổi 4 tháng.

- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

[3] Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Căn cứ theo khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi nghỉ việc đáp ứng điều kiện như sau:

- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

- Đủ 56 tuổi 4 tháng.

Theo đó, cũng như lao động nam, lao động nữ khi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến 20 năm (tùy vào từng trường hợp cụ thể) thì được hưởng lương hưu theo quy định.

Bảng tra tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024?

Bảng tra tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024? (Hình từ Internet)

Người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu năm 2024 trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cụ thể như sau:

Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

Theo đó, người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu năm 2024 trong trường hợp sau đây:

- Xuất cảnh trái phép;

- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào