Biển cảnh báo giao thông nào báo hiệu tốc độ tối đa cho phép?
Biển cảnh báo giao thông nào báo hiệu tốc độ tối đa cho phép?
Căn cứ Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển cảnh báo giao thông báo hiệu tốc độ tối đa cho phép như sau:
(1) Biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"
- Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"
- Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép tính bằng km/h và tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc điều kiện khai thác thực tế của đường mà quy định cho phù hợp.
- Không nên quy định tốc độ tối đa cho phép nhỏ hơn 40 km/h và lớn hơn 120 km/h.
- Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
- Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển;
(2) Biển số P.127a "Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm"
- Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”.
- Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy.
- Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”.
- Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.
- Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/h và không lớn hơn 80 km/h.
- Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định.
(3) Biển số P.127b "Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường"
- Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b.
- Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
- Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường.
- Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn.
Người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ tối đa cho phép bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoảm 3; điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm c khoản 7; điểm b, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế bởi điểm c, điểm d, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
...
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
...
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
...
Như vậy, người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ tối đa cho phép thì bị phạt như sau:
- Chạy quá tốc độ tối đa từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
- Chạy quá tốc độ tối đa từ 10 km/h đến 20 km/h:
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Chạy quá tốc độ tối đa trên 35 km/h:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng;
+ Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Biển cảnh báo giao thông nào báo hiệu tốc độ tối đa cho phép? (Hình từ Internet)
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trong khu vực đông dân cư là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT và Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa xe ô tô, xe máy trong khu vực đông dân cư như sau:
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?