Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe?
Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT và một số điểm bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về các trường hợp không được đổi giấy phép lái xe bao gồm sau đây:
- Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng.
- Giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý).
- Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
- Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Trường hợp nào không được đổi giấy phép lái xe? Thời hạn của giấy phép lái xe hiện nay là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn của giấy phép lái xe hiện nay là bao lâu?
Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe, cụ thể như sau:
Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Theo đó, tùy vào từng hạng giấy phép lái xe mà thời hạn của giấy phép lái xe hiện nay như sau:
[1] Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3: Không có thời hạn.
[2] Giấy phép lái xe hạng B1: Thời hạn đến khi người lái xe đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ. Nếu giấy phép lái xe được cấp khi người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì thời hạn của GPLX là 10 năm, kể từ ngày cấp.
[3] Giấy phép lái xe hạng A4, B2: Thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
[4] Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE: Thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
[5] Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe?
Căn cứ theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cụ thể như sau:
Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Cục đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe, bao gồm:
- Cục Đường bộ Việt Nam: Có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước và những đối tượng thuộc quyền quản lý của Cục Đường bộ Việt Nam. Người có hộ khẩu ngoài tỉnh vẫn có thể tham gia kỳ thi sát hạch ở bất kỳ tỉnh nào khi có nhu cầu để được cấp giấy phép lái xe thông qua Cục Đường bộ Việt Nam.
- Sở Giao thông vận tải: Cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người có hộ khẩu thường trú của tỉnh, thành phố trực trược Trung ương nào thì sẽ được Sở Giao thông vận tải của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của nơi đó cấp giấy phép lái xe khi có nhu cầu.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch cần đảm bảo những điều kiện gì về năng lực chuyên môn?
- Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?
- Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị chấm dứt tư cách thành viên trong trường hợp nào?
- Điểm chuẩn xét tuyển sớm Đại học Bách khoa Hà Nội 2024 là bao nhiêu?
- Điểm chuẩn xét tuyển sớm Trường Đại học Đà Lạt năm 2024?