Cổ tức là gì? Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu như thế nào?

Cho tôi hỏi: Cổ tức là gì? Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu? Điều kiện chi trả cổ tức của cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần là gì?- Câu hỏi của anh Phúc (Hà Nội).

Cổ tức là gì?

Tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu khái niệm cổ tức như sau:

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu?

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu được xác định như sau:

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

=

Tổng cổ tức chi trả

:

Cổ phiếu đang lưu hành

hoặc:

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

=

Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS)

x

Tỷ lệ chi trả cổ tức

Trong đó:

Tỷ lệ chi trả cổ tức (%)

=

Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu

:

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

=

Cổ tức

:

Thu nhập ròng

Cổ tức là gì? Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu?

Cổ tức là gì? Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện chi trả cổ tức của cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần là gì?

Tại khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định điều kiện chi trả cổ tức của cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần là:

- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Cổ tức được thanh toán trong vòng bao nhiêu tháng?

Tại khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về trả cổ tức như sau:

Trả cổ tức
...
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Như vậy, cổ tức được thanh toán trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.

Hình thức chi trả cổ tức:

- Chi trả bằng tiền mặt (đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật);

- Hoặc bằng cổ phần của công ty;

Lưu ý: Với hình thức chi trả này, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

- Hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.

Cổ đông phải hoàn trả cổ tức cho công ty cổ phần trong trường hợp nào?

Tại Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức như sau:

Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.

Như vậy, cổ đông phải hoàn trả cổ tức cho công ty cổ phần trong trường hợp việc trả cổ tức trái với quy định.

Trân trọng!

Cổ tức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cổ tức
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cổ tức là gì? Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Quy định về trả cổ tức bằng cổ phiếu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ tức
Lương Thị Tâm Như
4,789 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ tức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào