Đối tượng nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế?
Tôn chỉ và mục đích của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế là gì?
Tại Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế ban hành kèm theo Quyết định 944/QĐ-BNV năm 2023 có quy định tôn chỉ và mục đích của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế như sau:
- Là Quỹ xã hội, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, cải thiện, nâng cao điều kiện sống và kỹ năng kinh doanh cho các hộ gia đình, đặc biệt các hộ gia đình nghèo hoặc gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm, mô hình sản xuất và các kỹ năng phát triển kinh doanh phát triển cộng đồng, phát huy vai trò quan trọng của kinh tế hộ gia đình trong hội nhập kinh tế quốc tế đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối tượng nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế?
Tại Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế ban hành kèm theo Quyết định 944/QĐ-BNV năm 2023 có quy định đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ như sau:
Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng nhận hỗ trợ, tài trợ: Đối tượng hướng đến chủ yếu của Quỹ là các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp như sau:
a) Các đối tượng là hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
b) Các hộ có thu nhập thấp (cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
c) Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể việc xác định tiêu chuẩn hộ gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng của Quỹ sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ và theo quy định.
2. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ: Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian, điều kiện xét nhận tài trợ, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ, Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Như vậy, đối tượng được nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế bao gồm:
Hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn: Mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Khu vực thành thị: Mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (dưới 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ có thu nhập thấp (cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: Mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Khu vực thành thị: Mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế là gì?
Tại Điều 17 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế ban hành kèm theo Quyết định 944/QĐ-BNV năm 2023 có quy định về nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ của Quỹ hỗ trợ hộ gia đình thu nhập thấp phát triển kinh tế là:
- Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp bằng tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải dựa trên cơ sở tự nguyện đóng góp, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
- Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo Quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ, Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
- Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm:
+ Mục đích vận động quyên góp, tài trợ;
+ Kết quả vận động quyên góp, tài trợ;
+ Việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
- Hình thức công khai bao gồm:
+ Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
+ Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?