Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024?

Cho tôi hỏi : Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024 như thế nào? Câu hỏi từ anh Khôi - Gia Lai

Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024?

Sáng 29/11, với 477/477 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá 15.

Đáng chú ý theo Nghị quyết, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024.

Việc giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%)

Quy định này không áp dụng cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo Bộ Tài chính, ước tính việc thực hiện chính sách giảm thuế VAT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 dự kiến sẽ giảm thu Ngân sách Nhà nước khoảng 25.000 tỷ đồng.

Quốc hội giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo Nghị quyết của Quốc hội, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá 5.

Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024?

Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024? (Hình từ Internet)

Dịch vụ cấp tín dụng nào không chịu thuế GTGT?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, dịch vụ cấp tín dụng không phải chịu thuế GTGT bao gồm:

- Cho vay.

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác.

- Bảo lãnh.

- Cho thuê tài chính.

- Phát hành thẻ tín dụng.

- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế.

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.

- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước 2010.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật

Cá nhân nào không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ theo quy định Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

Người nộp thuế
...
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.

Như vậy, nhân không phải kê khai nộp thuế GTGT bao gồm:

(1) Cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

(2) Cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:

- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế;

- Quảng cáo, tiếp thị.

- Xúc tiến đầu tư và thương mại.

- Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

(3) Cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

(4) Cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014.

Trân trọng!

Giảm thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT 23 24 trên HTKK Nghị quyết 110/2023/QH15? Tải Phụ lục giảm thuế GTGT 23 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn giảm thuế GTGT từ 01/7/2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Những điểm mới của Nghị định 72 về giảm thuế GTGT mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết Danh mục hàng hóa giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết ngày 30/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giảm thuế GTGT 8% theo Nghị quyết 142 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% từ 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng đến hết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hoá giảm thuế GTGT 8% năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông qua đề nghị xây dựng dự án về giảm thuế giá trị gia tăng của Quốc hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế giá trị gia tăng
Nguyễn Thị Hiền
3,670 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào