Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?

Cho tôi hỏi: Có phải từ ngày 04/01/2024, sẽ thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự không?- Câu hỏi của anh Hưng (Tp.HCM).

Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?

Ngày 20/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 86/2023/TT-BQP sửa đổi Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng.

Theo đó, khi phát hiện có hành vi gian dối, giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự thì Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật xem xét quyết định thu hồi Giấy phép lái xe quân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thu hồi (Điều 46 Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 86/2023/TT-BQP.

Bên cạnh đó, theo quy định mới thì hằng năm, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phối hợp với Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu tổng hợp nhu cầu và đề xuất phân bổ chỉ tiêu đào tạo lái xe quân sự.

Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024?

Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi có hành vi giả mạo hồ sơ giấy tờ để được cấp Giấy phép lái xe quân sự từ ngày 04/01/2024? (Hình từ Internet)

Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự gồm có những gì?

Tại Điều 43 Thông tư 170/2021/TT-BQP có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự như sau:

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự
1. Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ sau:
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;
c) Biên bản họp của Hội đồng;
d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;
đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).
...

Như vậy, hồ sơ cấp giấy phép lái xe quân sự gồm có những giấy tờ sau:

Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A2, gồm:

- Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự (kèm theo danh sách học viên) của cơ quan, đơn vị;

- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;

- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;

- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;

- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).

- Quyết định thành lập Hội đồng;

- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

- Biên bản họp của Hội đồng;

- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;

- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

Đối với giấy phép lái xe quân sự hạng A3, B2, C, gồm:

- Kế hoạch đào tạo (kèm theo danh sách học viên) của cơ sở đào tạo;

- Bản sao quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nhân viên kỹ thuật sơ cấp của Tổng Tham mưu trưởng đối với trường hợp đào tạo theo chỉ tiêu nhiệm vụ; văn bản đề nghị đào tạo lái xe của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đối với trường hợp gửi đào tạo;

- Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;

- Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, phiếu quân nhân hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ như sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;

- Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP tại đây;

- 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).

- Quyết định thành lập Hội đồng;

- Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

- Biên bản họp của Hội đồng;

- Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;

- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

Mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự mới nhất hiện nay?

Tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 86/2023/TT-BQP có quy định mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự như sau:

Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự ban hành kèm theo Thông tư 170/2021/TT-BQP

tại đây.

Lưu ý: Thông tư 86/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 04/1/2024.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm GPLX bị trừ hết điểm có phải học lại không? Giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, có 03 loại giấy phép lái xe dành cho người điều khiển xe máy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe có được cấp lại giấy phép lái xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ dần đến hết?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm trừ giấy phép lái xe được thông báo trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025 giấy phép lái xe bị trừ hết điểm sẽ không được lái xe?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Lương Thị Tâm Như
487 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào