Khi nào bị công khai nợ thuế? Ai có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế?

Tôi muốn hỏi: Khi nào bị công khai nợ thuế? Ai có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế? Thông tin gì của người nộp thuế sẽ được công khai khi nợ thuế? - Câu hỏi của chị Trang (Tp.HCM).

Khi nào bị công khai nợ thuế?

Tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về người nộp thuế bị cơ quan quản lý thuế công khai nợ thuế khi thuộc một trong 9 trường hợp sau:

(1) Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

(2) Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

(3) Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

(4) Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.

(5) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

(6) Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.

(7) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.

(8) Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

(9) Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

Khi nào bị công khai nợ thuế? Ai có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế?

Khi nào bị công khai nợ thuế? Ai có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế? (Hình từ Internet)

Thông tin gì của người nộp thuế sẽ được công khai khi nợ thuế?

Tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định nội dung và hình thức công khai nợ thuế như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
...
2. Nội dung và hình thức công khai
a) Nội dung công khai
Thông tin công khai bao gồm: Mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.
b) Hình thức công khai
b.1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp;
b.2) Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
b.3) Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
b.4) Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật;
b.5) Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan.

Như vậy, khi người nộp thuế thuộc đối tượng bị công khai nợ thuế thì cơ quan quản lý thuế sẽ công khai các thông tin sau:

- Mã số thuế;

- Tên người nộp thuế;

- Địa chỉ;

- Lý do công khai.

Lưu ý: Còn tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế.

Ai có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế?

Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế
...
3. Thẩm quyền công khai thông tin
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền công khai nợ thuế của người nộp thuế.

Trân trọng!

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quản lý thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu BK01-ĐK-TCT theo Thông tư 86 kèm theo tờ khai 01-ĐK-TCT, 08-MST 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Phụ lục 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC file word? Thông tư 40/2021/TT-BTC còn hiệu lực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai quý 4 2024 là khi nào? Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế quý 4 2024 bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 105/2020/TT-BTC còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi phát hiện có sai sót trong trường hợp nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như thế nào từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Download iTaxViewer mới nhất Tổng cục Thuế 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp báo cáo thuế, lao động, bảo hiểm tháng 01/2025 của doanh nghiệp chi tiết nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nếu doanh nghiệp bỏ trốn, Hải quan sẽ xử lý thuế từ các cổ đông, thành viên công ty?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quản lý thuế
Lương Thị Tâm Như
742 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào