Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi tài sản thu được từ hoạt động cho vay nặng lãi mà người cho vay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý tài sản như thế nào? Câu hỏi từ anh Đạt (Đồng Nai)

Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm
1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.

Theo đó, tài sản thu được từ hoạt động cho vay nặng lãi thì bị xử lý như sau:

(1) Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với các tài sản sau:

- Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;

- Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định mà người phạm tội đã thu của người vay.

- Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.

- Số tiền người vay sử dụng vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ...)

(2) Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu.

Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi thì xử lý như thế nào?

Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Tội phạm cho vay nặng lãi thu lợi bất chính là tài sản không phải tiền thì xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định như sau:

Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
2. “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.
Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Theo đó, trong trường hợp thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi là tài sản khác mà không phải tiền thì tài sản đó phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản đó.

Phạm tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội cho vay nặng lãi mà chưa được xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người nào phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay nặng lãi là gì? Cho vay nặng lãi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản thu được từ tội phạm cho vay nặng lãi được xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Phan Vũ Hiền Mai
1,547 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào