Cá nhân được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ ở ngân hàng thương mại cổ phần?

Tôi có một thắc mắc: pháp luật có quy định về việc sở hữu vốn điều lệ tại ngân hàng thương mại cổ phần của các cổ đông không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Hiện nay có bao nhiêu loại hình tổ chức ngân hàng?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về ngân hàng như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
...

Theo Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng như sau:

Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Theo đó, hiện nay có các loại hình ngân hàng sau:

[1] Ngân hàng thương mại

- Ngân hàng thương mại tổ chức theo hình thức công ty cổ phần

- Ngân hàng thương mại nhà nước tổ chức theo hình thức công ty TNHH MTV.

[2] Ngân hàng hợp tác xã

[3] Ngân hàng chính sách

Cá nhân được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ ở ngân hàng thương mại cổ phần?

Cá nhân được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ ở ngân hàng thương mại cổ phần? (Hình từ Internet)

Ngân hàng thương mại cổ phần cần có tối thiểu và tối đa bao nhiêu cổ đông?

Theo khoản 6 Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về các loại cổ phần, cổ đông như sau:

Các loại cổ phần, cổ đông
...
6. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này

Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần cần có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.

Tuy nhiên đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được kiểm soát đặc biệt sẽ không áp dụng điều kiện về số lượng cổ đông

Cá nhân được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ ở ngân hàng thương mại cổ phần?

Theo Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:

Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.
4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
5. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.

Theo đó mỗi cổ đông là cá nhân sẽ được sở hữu tối đa 05% vốn điều lệ trong ngân hàng thương mại được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần

Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của cá nhân bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.

Ngoài ra, tổng tỷ lệ vốn điều lệ của cá nhân và những người có liên quan đến cá nhân đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của ngân hàng

Trân trọng!

Ngân hàng thương mại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ngân hàng thương mại
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của ngân hàng thương mại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết Lịch làm việc ngân hàng BIDV 2024 từ thứ 2 đến thứ 7?
Hỏi đáp Pháp luật
BIDV là ngân hàng gì? Ngân hàng BIDV cho vay vốn dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
VCB là ngân hàng gì? Ngân hàng Vietcombank có vốn điều lệ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giờ làm việc của ngân hàng Sacombank từ mấy giờ, có làm thứ 7 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ngân hàng là gì? Con 14 tuổi có đủ điều kiện làm được thẻ ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động phòng giao dịch ở trong nước của ngân hàng thương mại gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng khi nhận tiền gửi không được khuyến mại dưới mọi hình thức từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phấn đấu đến 2025, Việt Nam có ít nhất 2-3 ngân hàng trong nhóm 100 ngân hàng lớn nhất Châu Á?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên ngân hàng làm lộ thông tin khách hàng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ngân hàng thương mại
Chu Tường Vy
6,419 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào