Hồ sơ vụ án hình sự là gì? Thành phần hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?

Cho tôi hỏi hồ sơ vụ án hình sự là gì, hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì và hồ sơ vụ án hình sự được trả để điều tra bổ sung trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chú Lê (Phú Yên)

Hồ sơ vụ án hình sự là gì?

Hồ sơ vụ án hình sự là một tập hợp các tài liệu và thông tin liên quan đến một vụ án hình sự cụ thể.

Hồ sơ này được tổ chức và bảo quản để hỗ trợ quá trình điều tra và xét xử tội phạm.

Mục tiêu chính của hồ sơ vụ án là thu thập, bảo quản và tổ chức thông tin để cung cấp bằng chứng cho cảnh sát, viện kiểm sát và tòa án trong quá trình đưa ra quyết định và xử lý vụ án.

Hồ sơ vụ án hình sự là gì? Thành phần hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?Hồ sơ vụ án hình sự là gì? Thành phần hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì? (Hình từ Internet)

Thành phần hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định hồ sơ vụ án:

Hồ sơ vụ án
1. Khi tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.
2. Hồ sơ vụ án gồm:
a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hồ sơ vụ án hình sự, bao gồm:

- Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

- Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;

- Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.

Lưu ý: Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.

Hồ sơ vụ án hình sự được trả để điều tra bổ sung trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung:

Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;
d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
...

Căn cứ Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung:

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;
b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;
c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
2. Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.
...

Như vậy, hồ sơ vụ án hình sự được trả để điều tra bổ sung trong trường hợp sau:

(1) Viện kiểm sát trả hồ sơ vụ án hình sự trước khi xét xử vụ án:

- Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề sau mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được:

+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi phạm tội khác;

- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi phạm tội liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

(2) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung trong trường hợp sau:

- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề sau mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:

+ Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

+ Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

+ Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

+ Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

+ Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

+ Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà quy định là tội phạm;

- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

Trân trọng!

Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 164 về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quá trình tiến hành đối chất trong vụ án hình sự có được ghi âm, ghi hình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử vụ án hình sự tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu biên bản đối chất trong vụ án hình sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ vào đâu để xác định dữ liệu điện tử có thể sử dụng làm chứng cứ trong vụ án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hình sự
Phan Vũ Hiền Mai
5,357 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào