Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không?

Cho tôi hỏi: Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không? Câu hỏi của anh Đình (Nha Trang)

Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không?

Đối với vấn đề này, Tổng cục Thuế ban hành đã ban hành Công văn 5113/TCT-CS năm 2023 trả lời cho việc có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không như sau:

Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam cho các cá nhân ở Việt Nam, nếu có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần (chuyển nhượng vốn) thì phải kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng cụ thể:

- Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

Cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Do đó, khi cá nhân mua lại cổ phần phải có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Về giá chuyển nhượng, nếu có căn cứ xác định giá kê khai không phù hợp với giá thị trường thì Cục thuế có thể kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng hoặc đề nghị tổ chức thẩm định giá xác định lại giá chuyển nhượng để làm căn cứ tính thuế.

Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không?

Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng cách nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
...

Theo đó, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng cách dựa vào công thức sau đây:

Trường hợp nào các khoản chi không được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 sau đó một số điểm bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi một số điều của các Luật về thuế 2014 quy định về các khoản chi không được trừ thuế thu nhập doah nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm:

- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.

- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.

- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ.

- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;

- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định;

- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định;

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân;

- Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;

- Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ;

- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;

- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà cho các đối tượng chính sách, khoản tiền tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định.

- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xở sổ, chứng khoán và mộ số hoạt động kinh doanh đặc thù khác.

Trân trọng!

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay khi cá nhân mua lại cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03 theo Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
Nếu công ty cho người lao động sử dụng thẻ tín dụng của công ty để đi công tác nhằm thanh toán các khoản chi phí phát sinh thì có được đưa vào chi phí được trừ hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm thế nào để có 1 trang web quảng cáo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyễn Trần Cao Kỵ
746 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào