Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi bị tai nạn lao động? Câu hỏi của anh Hon (Yên Bái)

Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như sau:

[1] Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

[2] Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. (Tải về!)

[3] Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).

[4] Phân tích kết luận về:

- Diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động;

- Mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;

- Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.

[5] Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

[6] Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

[7] Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:

- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;

- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;

- Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;

- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;

- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.

[8] Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

[9] Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động,

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc

Thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.

Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi bị tai nạn lao động?

Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định về thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị.

Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do tai nạn lao động gây ra.

Tuy nhiên, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.

Người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
...
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động vẫn sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương theo quy định của pháp luật.

Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Trân trọng!

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Từ chối khám sức khỏe định kỳ thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu khai báo tai nạn lao động theo Nghị định 143 áp dụng từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, tạm dừng đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
02 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025 gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi bị tai nạn lao động, người lao động được trợ cấp hay bồi thường?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hỗ trợ kinh phí và thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nghỉ việc để điều trị, phục hồi sau tai nạn lao động được trả bao nhiêu % lương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,171 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào