-
Bất động sản
-
Quyền sử dụng đất
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-
Giá đất
-
Tranh chấp đất đai
-
Chuyển mục đích sử dụng đất
-
Đấu giá quyền sử dụng đất
-
Thời hạn sử dụng đất
-
Chuyển quyền sử dụng đất
-
Thế chấp quyền sử dụng đất
-
Thu hồi đất
-
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
-
Nghĩa vụ tài chính về đất đai
-
Trưng dụng đất
-
Giao đất
-
Cho thuê đất
-
Nhà ở
-
Kinh doanh bất động sản
-
Sàn giao dịch bất động sản
-
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
-
Giải phóng mặt bằng
-
Môi giới bất động sản
-
Định giá đất
-
Tiền sử dụng đất
-
Phân loại đất
-
Đăng ký đất đai
-
Hệ số điều chỉnh giá đất
-
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
-
Phân loại bất động sản
-
Quản lý nhà nước về đất đai
-
Quy hoạch khu ở
-
Gia hạn sử dụng đất
-
Tặng cho bất động sản
-
Dịch vụ tư vấn bất động sản
-
Bất động sản hình thành trong tương lai
-
Dịch vụ quản lý bất động sản

Các khoản vay thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất sau khi trả hết nợ cần làm gì?
Đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp được không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
...
Theo quy định trên, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất cho nên có thể đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp được
Các khoản vay thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất sau khi trả hết nợ cần làm gì? (Hình từ Internet)
Khi thế chấp quyền sử dụng đất thì có phải thực hiện việc công chứng không?
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, theo quy định trên khi thế chấp quyền sử dụng đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp, hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Các khoản vay thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất sau khi trả hết nợ cần làm gì?
Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định xóa đăng ký như sau:
Xóa đăng ký
1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;
b) Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;
...
Như vậy, đối với các khoản vay thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, sau khi trả hết nợ, người vay cần làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp.
Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền sử dụng đất thế chấp bao gồm: (theo Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP)
- Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).
- Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.
- Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
+ Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm.
+ Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm.
+ Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
+ Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
Trân trọng!

Nguyễn Thị Hiền
- Mẫu xây dựng thang lương bảng lương mới nhất năm 2024?
- Danh sách 08 cơ quan thuộc Chính phủ hiện nay?
- Nộp án phí ly hôn 2024 ở đâu? Bao nhiêu tiền?
- Dự án có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu năng lực kinh nghiệm được chấp thuận là nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất có được miễn ký quỹ không?
- Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?