Quyết liệt triển khai thu hồi tiền thuế đối với các doanh nghiệp nợ lớn?
Quyết liệt triển khai thu hồi tiền thuế đối với các doanh nghiệp nợ lớn?
Đối với vấn đề này, Tổng cục Thuế ban hành đã ban hành Công văn 4985/TCT-QLN năm 2023 đã chỉ đạo quyết liệt triển khai thu hồi tiền thuế đối với các doanh nghiệp nợ lớn như sau:
Do tình hình nợ thuế đến thời điểm ngày 31/10/2023 vẫn đang ở mức cao, Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Trong đó:
[1] Đối với các khoản nợ thuế được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP ngay khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế thực hiện ngay biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ, không để phát sinh thêm nợ mới.
[2] Tập trung triển khai đôn đốc, cưỡng chế đối với các khoản nợ có khả năng thu, đặc biệt là các doanh nghiệp có số nợ lớn (Danh sách các doanh nghiệp nợ lớn, Tổng cục Thuế đã gửi kèm theo Công văn 3713/TCT-QLN năm 2023)
Đối với những người nợ thuế còn lại, Cục Thuế thực hiện đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế, công khai thông tin theo đúng quy định để nâng cao trách nhiệm của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
[3] Tích cực tuyên truyền, nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Thông tin để người nộp thuế biết về các biện pháp cưỡng chế nhằm thu hồi các khoản nợ thông qua sự tự giác nộp của người nộp thuế.
[4] Tăng cường triển khai hoạt động của Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng của địa phương, tổ chức làm việc với từng người nộp thuế có tiền thuế nợ lớn trên địa bàn để đôn đốc thu hồi nợ thuế.
[5] Kiểm tra rà soát lại toàn bộ các trường hợp đã thực hiện khoanh nợ, xóa nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14.
Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì phải hủy khoanh nợ, xóa nợ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng quy định hoặc người nộp thuế đã được xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc
Thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hủy khoanh nợ, xóa nợ và áp dụng các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để thu hồi nợ vào ngân sách nhà nước.
[6] Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp “ngừng sử dụng hóa đơn” có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nợ, không làm tăng tiền thuế nợ.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị sử dụng một lần nhiều hóa đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 5113/TCT-CS năm 2021.
[7] Thực hiện ngay các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để thu hồi tiền nợ thuế bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Trường hợp doanh nghiệp cam kết nộp dần, Cục Thuế hướng dẫn và xem xét xử lý nộp dần theo quy định nêu doanh nghiệp hoàn thiện được hồ sơ nộp dần.
[8] Tiếp tục thực hiện rà soát, phân loại nợ, chuẩn hóa dữ liệu và báo cáo các vướng mắc về Tổng cục Thuế theo hướng dẫn tại Công văn 3378/TCT-QLN năm 2023 (nếu có).
Quyết liệt triển khai thu hồi tiền thuế đối với các doanh nghiệp nợ lớn? (Hình từ Internet)
Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về người nộp thuế cụ thể như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
...
Như vậy, theo quy định trên người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2012.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Khoản chi nào được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC thì không phải điều chỉnh lại.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việt Nam có mấy Viện kiểm sát nhân dân tối cao? Địa chỉ Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở đâu?
- Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu, đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở từ 10/1/2025?
- Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?