Trả góp 0% là gì? Có nên mua hàng trả góp 0% không?
Trả góp 0% là gì? Có nên mua hàng trả góp 0% không?
Hình thức trả góp 0% là hình thức cho phép người mua khi mua một món đồ được chia số tiền cần thanh toán theo từng kỳ hạn để trả dần mỗi tháng với mức lãi suất là 0%.
Hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về điều kiện để được trả góp 0%. Tuy nhiên thông thường để được trả góp 0%, người mua cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người mua phải có đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng hoặc công ty tài chính.
- Người mua phải có mức thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ.
- Người mua phải mua sản phẩm tại các cửa hàng hoặc đại lý có liên kết với ngân hàng hoặc công ty tài chính.
Có thể thấy, việc có nên mua hàng trả góp 0% hay không phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của mỗi người mua.
Nếu người mua có khả năng trả nợ đúng hạn, thực sự cần sản phẩm và muốn tiết kiệm chi phí thì trả góp 0% là lựa chọn tốt hơn.
Tuy nhiên, nếu người mua chưa có đủ tiền hoặc không có khả năng trả nợ đúng hạn, chỉ mua sản phẩm vì muốn sở hữu nó ngay lập tức thì trả góp 0% có thể là lựa chọn không phù hợp và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.
Lưu ý: Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy thuộc vào ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ quy định cụ thể về điều kiện để được trả góp cụ thể.
Trả góp 0% là gì? Có nên mua hàng trả góp 0% không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng trả góp có bắt buộc phải lập thành văn bản không?
Tại Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định mua trả chậm, trả dần như sau:
Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, hợp đồng trả góp phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Cách xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng?
Tại Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có quy định về hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau:
Trường hợp 1: Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ
Theo yêu cầu của bên cho vay, tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc)
Trường hợp 2: Hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ
- Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả theo lãi suất thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với thời hạn vay chưa trả lãi trên nợ gốc tại thời điểm xác lập hợp đồng.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc)
- Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc)
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mức lãi suất trên nợ gốc quá hạn do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?
- Luật tổ chức chính quyền địa phương hợp nhất mới nhất năm 2024?