Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót?

Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót như thế nào? Hoá đơn chứng từ giả là hoá đơn như thế nào?

Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót?

Căn cứ theo Công văn 86321/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Daiwa Living Việt Nam phát hiện hoá đơn đầu vào bị bỏ sót dẫn đến hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp sau khi khai bổ sung phát sinh số thuế GTGT nộp thừa tại kỳ kê khai thì thực hiện xử lý số thuế nộp thừa theo quy định của Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Mặt khác, theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
.....

Thông qua các quy định trên, trường hợp công ty có hóa đơn đầu vào bị bỏ sót dẫn đến hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn sau:

[1] Khai bổ sung khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

[2] Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra thuế thì công ty vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

- Đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế.

- Đối với trường hợp àm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

[3] Hồ sơ khai bổ sung hổ sơ khai thuế bao gồm:

- Tờ khai bổ sung.

- Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót?

Hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót? (Hình từ Internet)

Hoá đơn chứng từ giả là hoá đơn như thế nào?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định hoá đơn chứng từ giả là là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn được quy định như sau:

[1] Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

[2] Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.

[3] Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).

- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.

Hồ sơ khai thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ khai thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu ngày? Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp hồ sơ khai thuế có bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi phát hiện có sai sót trong hồ sơ khai thuế là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót có được khai bổ sung không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì nộp hồ sơ khai thuế tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế gồm những gì? Nộp ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ khai thuế
Dương Thanh Trúc
816 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào