Thế nào là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bao lâu?

Cho hỏi: Thế nào là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bao lâu? Câu hỏi của chị Hoa (Quảng Nam)

Thế nào là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự?

Đầu tiên, tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đồng thời, tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định về quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cụ thể như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.

Như vậy, từ những quy định trên thì việc xác định người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự sẽ thuộc vào sự chấp nhận của tòa án và có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

Đồng thời, người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng sẽ không phụ thuộc ý chí của nguyên đơn hoặc bị đơn.

Thế nào là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bao lâu?

Thế nào là người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bao lâu? (Hình từ Internet)

Người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện nào?

Theo Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Như vậy, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có quyền yêu cầu độc lập khi đáp ứng điều kiện sau đây:

- Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

- Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

- Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo như sau:

Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập của người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là 15 ngày.

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự cần gia hạn thì phải gửi đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do.

Nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào