Hướng dẫn cách đòi lại tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng?

Cho hỏi: Hướng dẫn cách đòi lại tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng? Công ty chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Khải (Hải Dương)

Hướng dẫn cách đòi lại tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng?

Mỗi tháng, công ty sẽ trích một khoản tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội.

Nhưng nếu đã trích khoản tiền từ lương hàng tháng của người lao động mà không đóng là một hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến một trong những quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Vậy, làm cách để đòi lại được số tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng? Bài viết này sẽ giúp người lao động đưa ra hướng giải quyết nếu gặp trường hợp này.

Bước 1: Người lao động có thể gửi đơn đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để được hỗ trợ giải quyết.

Bước 2: Nếu khi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng không đạt được kết quả thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người đại diện theo pháp luật của công ty theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đại diện theo pháp luật của công ty giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày (theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Bước 3: Nếu người lao động tiếp tục không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người đại diện theo pháp luât công ty hoặc quá thời hạn nói trên mà khiếu nại không được giải quyết.

Người lao động có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc thực hiện khiếu nại lần hai.

Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Nếu người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn quy định (45 ngày kể từ ngày thụ lý hoặc không quá 60 ngày đối với vụ việc phức tạp) mà khiếu nại không được giải quyết, người lao động vẫn có quyền tiếp tục khởi kiện vụ án tại tòa án nhân dân có thẩm quyền (theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Hướng dẫn cách đòi lại tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng?

Hướng dẫn cách đòi lại tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trừ nhưng không đóng? (Hình từ Internet)

Công ty chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
...

Theo đó, công ty chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội của người lao động sẽ bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm này (theo điểm a khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của công ty hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điểm này bị hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 92 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của công ty hiện nay được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Trong đó bao gồm mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội hiện nay vào quỹ hưu trí (HT), quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) với người lao động cụ thể như sau:

Theo quy định trên thì tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công ty hiện nay 32%.

Trong đó:

- Người lao động đóng 10,5% trên số tiền lương.

- Công ty đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, hàng tháng công ty phải đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào