Căn hộ du lịch có được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở không?

Tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Căn hộ du lịch có được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở không? Câu hỏi của chị Uyên Đan (Nha Trang)

Căn hộ du lịch có được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở không?

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về căn hộ du lịch sẽ được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

[1] Giấy phép xây dựng căn hộ du lịch hoặc giấy phép xây dựng có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng.

Trường hợp căn hộ du lịch đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

[2] Giấy tờ về sở hữu căn hộ du lịch do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

[3] Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế căn hộ du lịch đã được công chứng hoặc chứng thực;

[4] Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu căn hộ du lịch đã có hiệu lực pháp luật;

[5] Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu căn hộ du lịch có một trong những giấy tờ theo quy định, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế căn hộ du lịch trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận.

Trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế căn hộ du lịch trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế căn hộ du lịch đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu căn hộ du lịch có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng căn hộ không phù hợp với giấy tờ đó thì phần căn hộ không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

[6] Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ theo quy định thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận căn hộ đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và căn hộ được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp căn hộ hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về căn hộ du lịch không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01/7/2004;

Trường hợp căn hộ thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại căn hộ đó.

Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

[1] Trường hợp tạo lập căn hộ du lịch thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc

Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc

Hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

[2] Trường hợp tạo lập căn hộ du lịch bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác thì phải có văn bản về giao dịch đó;

[3] Trường hợp không có một trong những giấy tờ tại [1][2] thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận căn hộ du lịch tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

[4] Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn hộ du lịch có được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở không?

Căn hộ du lịch có được đăng ký sở hữu mà không gắn liền với quyền sử dụng đất ở không? (Hình từ Internet)

Thủ tục thực hiện đăng ký sở hữu căn hộ du lịch như thế nào?

Theo Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục thực hiện đăng ký sở hữu căn hộ du lịch như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, căn hộ du lịch không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, căn hộ du lịch không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;

- Biên bản bàn giao nhà, đất, căn hộ du lịch không phải là nhà ở.

Bước 2: Sau khi hoàn thành căn hộ du lịch, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

- Đối với dự án phát triển nhà ở:

+ Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp);

+ Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;

+ Giấy phép xây dựng (nếu có);

+ Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;

+ Danh sách các căn hộ (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ;

+ Trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ.

- Đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp);

+ Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;

+ Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;

+ Danh sách các tài sản (công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng tài sản.

Bước 3: Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, căn hộ du lịch của chủ đầu tư dự án.

Sau đó sẽ gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất và căn hộ du lịch không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất và căn hộ du lịch không phải là nhà ở cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện;

Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

- Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Căn hộ du lịch có thể dùng những loại biển số nhà nào?

Căn cứ theo Điều 13 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD quy định thì có 07 loại biển số nhà có thể dùng cho căn hộ du lịch như sau:

- Biển số nhà mặt đường, phố;

- Biển số nhà trong ngõ, nhà trong ngách;

- Biển số căn hộ của nhà chung cư;

- Biển tên nhóm nhà;

- Biển tên ngôi nhà;

- Biển số tầng nhà;

- Biển số cầu thang.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hằng năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,918 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào