Cho vay tiền nhưng lúc vay không ký giấy nợ thì có đòi nợ được không?

Tôi có thắc mắc muốn giải đáp: Tôi có cho vay tiền với số tiền 150 triệu nhưng lúc vay tôi không lập giấy nợ thì tôi có đòi nơ được không? Câu hỏi của anh Vũ - Bình Dương

Cho vay tiền nhưng lúc vay không ký giấy nợ thì có đòi nợ được không?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Ngoài ra, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, pháp luật không có quy định nào yêu cầu rằng khi cho vay tiền thì phải lập và ký giấy nợ. Việc cho vay tiền, vay tài sản theo quy định hiện nay hoàn toàn có thể xác lập thông qua lời nói, bằng văn bản hoặc băng hành vi cụ thể tùy vào sự thỏa thuận của các bên.

Như vậy, nếu cho vay tiền mà không lập giấy nợ thì việc cho vay đó vẫn thuộc phạm vi được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.

Do đó, nếu không có giấy nợ thì vẫn có thể thực hiện việc đòi nợ theo pháp luật nếu việc cho vay đó hợp pháp.

Cho vay tiền nhưng lúc vay không ký giấy nợ thì có đòi nợ được không?

Cho vay tiền nhưng lúc vay không ký giấy nợ thì có đòi nợ được không? (Hình từ Internet).

Có phải mọi việc cho vay không có giấy nợ đều đòi được không?

Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, không phải việc cho vay nào cũng được pháp luật bảo vệ và giải quyết. Việc cho vay đó phải đảm bảo các điều kiện như sau:

(1) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

(2) Sự tự nguyện hoàn toàn của các bên tham gia giao dịch, không có sự cưỡng ép.

(3) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Cho vay không có giấy nợ thì dùng cách nào để chứng minh?

Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng có nêu:

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
...
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
...

Như vậy, nếu như không có giấy nợ thì bên cho vay có thể chứng minh bằng cách cung cấp một trong các chứng cứ như trên. Chứng cứ đó có thề là bản ghi âm, video, hình ảnh hay bất cứ tài liệu nào chứng minh được rằng việc cho vay đã được thực hiện và diễn ra trên thực tế.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có nêu nếu một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

Trân trọng!

Lãi suất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lãi suất
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ ngày 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nào từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 48/2024/TT-NHNN quy định lãi suất tiền gửi bằng đồng VN tại ngân hàng từ 20/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi tiền gửi ngân hàng có chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất cho vay vốn sinh viên hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất vay ưu đãi đối với cá nhân vay vốn để cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên vay tiền không có khả năng trả nợ thì bị xử lý hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền tiết kiệm chung nhưng chỉ có một bên yêu cầu rút thì có được phép rút tiền lãi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lãi suất
Âu Ngọc Hiền
11,142 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào