Không thông báo mất hộ chiếu phổ thông thì có bị phạt không?

Cho tôi hỏi không thông báo mất hộ chiếu phổ thông thì có bị phạt không? Câu hỏi từ anh Huyên (Tây Ninh)

Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông?

Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông:

Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này.

Như vậy, đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam. Trừ các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh:

- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau:

+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.

+ Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.

+ Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.

- Người bị tạm hoãn xuất cảnh. Trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.

- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Không thông báo mất hộ chiếu phổ thông thì có bị phạt không?

Không thông báo mất hộ chiếu phổ thông thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)

Mất hộ chiếu phổ thông có phải báo mất không?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất:

Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
...
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
...

Theo đó, công dân bị mất hộ chiếu phổ thông thì trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất.

Công dân bị mất hộ chiếu phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất cho một trong các cơ quan sau:

- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh;

- Công an cấp huyện, cấp xã;

- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;

- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

- Môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Không thông báo mất hộ chiếu phổ thông thì có bị phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại

Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
...

Như vậy, người nào bị mất hộ chiếu phổ thông nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Trân trọng!

Hộ chiếu phổ thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hộ chiếu phổ thông
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không? Không trình báo mất hộ chiếu bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy hẹn CCCD có làm hộ chiếu phổ thông được hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hộ chiếu phổ thông bìa đen có thời hạn không quá 1 năm là mẫu hộ chiếu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm hộ chiếu trẻ em online 2024 hết bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ làm hộ chiếu trẻ em online gồm có những gì? Làm hộ chiếu bao lâu có?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp lại hộ chiếu phổ thông hết hạn gồm giấy tờ gì năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn gia hạn hộ chiếu phổ thông hết hạn, sắp hết hạn online năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Địa chỉ nơi làm passport tại 63 tỉnh thành năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại có phải điền thông tin về mã số thuế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hộ chiếu phổ thông
Phan Vũ Hiền Mai
8,986 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào