Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024?

Cho hỏi: Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024? Câu hỏi của chị Thơm (Đà Nẵng)

Ấn định thuế là gì?

Căn cứ theo Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc ấn định thuế như sau:

Ấn định thuế
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
...

Theo đó, dựa vào quy định trên có thể hiểu ấn định thuế là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định.

Hay nói cách khác, Ấn định thuế là trường hợp người nộp thuế (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,...) phải nộp thuế theo một số tiền nhất định do cơ quan thuế thực hiện thay vì tự chủ động kê khai và nộp thuế.

Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024?

Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024? (Hình từ internet)

Căn cứ ấn định thuế đối với doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Theo tiết b.1 điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về căn cứ ấn định thuế như sau:

Căn cứ ấn định thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
.....
b) Căn cứ ấn định thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là tổ chức
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.
b.2) Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
......

Như vậy, theo quy định trên thì căn cứ ấn định thuế đối với doanh nghiệp, cụ thể:

- Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại

- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

- Kết quả xác minh.

- Số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương.

Trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.

- Doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương.

Nếu tại địa phương, doanh nghiệp không có/có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của doanh nghiệp tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện ấn định doanh thu tính thuế.

Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024?

Trường hợp 1: Căn cứ theo Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trường hợp bi ấn định thuế đối với người nộp thuế khi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

[1] Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

[2] Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

[3] Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

[4] Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

[5] Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

[6] Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

[7] Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

[8] Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

[9] Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Trường hợp 2: Theo Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:

[1] Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

[2] Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

[3] Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

[4] Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

[5] Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

[6] Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

[7] Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

[8] Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

Như vậy, dựa vào những căn cứ trên thì có 17 trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024 theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Ấn định thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ấn định thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế thì có bị ấn định thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nào có thẩm quyền ấn định thuế? Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện trong thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế thì có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho cá nhân vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được bán hàng thấp hơn giá vốn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ấn định thuế
Nguyễn Trần Cao Kỵ
919 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào