Có được kéo dài thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe khi người vi phạm chưa nộp phạt xong không?

Cho tôi hỏi Có được kéo dài thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe khi người vi phạm chưa nộp phạt xong không? (Câu hỏi của anh Thanh - Huế)

Việc tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe được thực hiện khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 bổ sung bởi điểm a, b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
.....

Như vậy, việc tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp thật cần thiết như sau:

- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.

- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.

- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt

Có được kéo dài thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe khi không?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
....
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Theo đó, về nguyên tắc thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe là không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ. Nếu vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời gian tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời gian tạm giữ trong trường tạm giữ để người vi phạm thi hành quyết định nộp phạt có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Mặt khác, thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe kết thúc khi người vi phạm nộp phạt xong.

Chính vì vậy, trường hợp người vi phạm chưa nộp phạt xong trong thời gian tạm giữ thì người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe có thể ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.

Có được kéo dài thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe khi người vi phạm chưa nộp phạt xong không?

Có được kéo dài thời gian tạm giữ giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe khi người vi phạm chưa nộp phạt xong không? (Hình từ Internet)

Xử lý giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe quá thời gian tạm giữ như thế nào?

Theo quy định khoản 4b Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 bổ sung bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
....
4b. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.
....

Qua đó, trường hợp đã quá thời gian tạm giữ, người vi phạm không đến nhận giấy phép hành nghề, giấy phép lái xe mà không có lý do chính sáng thì người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời gian tạm giữ.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, giấy phép lái xe hạng B1 có được chạy taxi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo luật mới, điểm của giấy phép lái xe được dùng để làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe đối với xe máy online tại nhà năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện như thế nào theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe khi chưa bị trừ hết 12 điểm năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, bằng lái xe B1, B2 chạy được xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải đổi giấy phép lái xe năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi giấy phép lái xe ở đâu TPHCM năm 2025 (do ngành Giao thông vận tải cấp)?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đổi giấy phép lái xe A1 có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Dương Thanh Trúc
394 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào