Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do cơ quan nào ban hành?
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do cơ quan nào ban hành?
Căn cứ tại Điều 14 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất cụ thể như:
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Đất đai 2013 về thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai như sau:
Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
.....
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
Căn cứ tại Điều 45 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể như:
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
....
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Mặt khác, theo Điều 52 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thông qua các quy định trên, việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do Nhà nước quyết định thông qua quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất.
Mặt khác, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp bao gồm:
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp cấp huyện.
Tuy nhiên, trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thì Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp tại địa phương.
Như vậy, đối với kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp cấp quốc gia sẽ do Quốc hội ban hành. Đối với kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do Hội đồng nhân dân các cấp lập và được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong từng trường hợp.
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp do cơ quan nào ban hành? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?
Căn cứ theo Điều 109 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
...
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
....
Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cụ thể:
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
- Nộp tiền thuê đất hàng năm đối với đất phi nông nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Nếu hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị quyết 18 về tinh gọn bộ máy: Nghiên cứu hợp nhất văn phòng HĐND, văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và văn phòng UBND cấp tỉnh thành một?
- Từ 2025, ngân hàng không được gửi tin nhắn, email chứa đường link tới khách hàng?
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Ngày Nhân quyền thế giới là ngày mấy? Ngày Nhân quyền thế giới 2024 là thứ mấy?
- Khi đi đến nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện giao thông cần đi như thế nào để bảo đảm đúng quy tắc giao thông?