Vợ chồng ly hôn bao lâu thì mới được cưới lại người mới?
Vợ chồng ly hôn bao lâu thì mới được cưới lại người mới?
Đầu tiên, tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn cụ thể như sau:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Đồng thời, theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định về thời hạn kháng cáo cụ thể:
Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Cuối cùng, tại Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì thì bản án lý hôn cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Từ những quy định trên, có thể thấy quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Nếu vợ chồng ly hôn chỉ mới là phiên tòa sơ thẩm thì phải đợi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án mới chính thức có hiệu lực pháp luật và lúc này mới có quyền kết hôn với người mới.
Trong trường hợp này, khi vợ chồng ly hôn thì phải đợi tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày tuyên án mới được kết hôn với người mới.
- Trường hợp 2: Nếu vợ chồng ly hôn đã trải qua phiên tòa phúc thẩm thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt kể từ ngày tuyên án phúc thẩm và lúc này cả hai đều có quyền kết hôn lại ngay nếu có nhu cầu.
Vợ chồng ly hôn bao lâu thì mới được cưới lại người mới? (Hình từ Internet)
Nếu có con trong thời kỳ hôn nhân thì tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu?
Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức tiền cấp dưỡng như sau:
Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, nếu có con trong thời kỳ hôn nhân thì tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn về cơ bản sẽ do thỏa thuận 2 vợ chồng thỏa thuận dựa trên thu nhập, tình hình thực tế và nhu cầu thiết yếu của con;
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được tiền cấp dưỡng cho con thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người phải chịu án phí ly hôn là ai?
Căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm:
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì người phải chịu án phí ly hôn trong đó nếu vợ hoặc chồng là người nộp đơn khởi kiện thì có nghĩa vụ chịu án phí.
Tuy nhiên, trường hợp cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt đề án kết nối, xác thực và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm?
- Pháp nhân vi phạm hành chính có được ủy quyền cho nhân viên của mình ký biên bản vi phạm hành chính không?
- Để hành nghề luật sư tại Việt Nam thì cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì?
- Toàn bộ 12 Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính được UBTV Quốc hội thông qua 14/11/2024?
- Công vụ là gì? Hoạt động công vụ của cán bộ công chức là gì? Chủ thể thực thi công vụ là ai?