Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa?

Cho tôi hỏi, Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa? Nhờ anh chị giải đáp.

Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về thẻ ATM NAPAS.

Tuy nhiên, có thể hiểu Napas là viết tắt của từ National Payment Services. Được phát triển, vận hành và duy trì bởi đơn vị Việt Nam

Như vậy, có thể hiểu thẻ ATM Napas là thẻ ngân hàng nội địa được các ngân hàng nội địa các tổ chức tài chính kết hợp phát hành.

Số thẻ NAPAS bắt đầu bằng mã 9704 do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Để làm thẻ NAPAS, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam hợp pháp.

- Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

- Có CMND/CCCD còn hiệu lực.

- Có tài khoản ngân hàng tại ngân hàng phát hành thẻ.

Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa?

Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa? (Hình từ Internet)

Thẻ ATM có phải là phương tiện thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng không?

Căn cư quy định Điều 7 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về phương tiện thanh toán như sau:

Phương tiện thanh toán.
Các phương tiện thanh toán bao gồm:
1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
2- Séc: là lệnh trả tiền do chủ tài khoản lập theo quy định của pháp luật và theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán do người trả tiền lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi người trả tiền mở tài khoản, yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán do người thụ hưởng lập theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gửi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam uỷ thác thu hộ một số tiền nhất định.
5- Các phương tiện thanh toán khác như thẻ ngân hàng, hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thẻ ATM hay thẻ ngân hàng là một trong các phương tiện thanh toán.

Bên cạnh đó còn có một số phương tiện thành toán khác như:

- Tiền mặt

- Séc

- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi

- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu

Và một số phương tiện thành toán khác được Ngân hàng nhà nước quy định.

Ngân hàng thương mại có được cung ứng các dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng không?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại như sau:

Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
...
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại về việc cung ứng các dịch vụ thanh toán gồm có:

- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Như vậy, việc cung ứng phương tiện thành toán bằng hình thức thẻ ngân hàng là một trong các hoạt động của ngân hàng thương mại.

Do đó ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng.

Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định về các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại như sau:

Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Như vậy, các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại gồm có:

- Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính;

- Các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.

- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.

- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.

- Dịch vụ môi giới tiền tệ.

- Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Khắc Vỹ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào