Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào?

Xin hỏi: Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào?- Câu hỏi của anh Tính (Bình Dương).

Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào?

Tại Điều 6 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH có quy định quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.

Bước 2: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động.

Xem chi tiết Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động và cách tính điểm tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH Tải về.

Bước 3: Lựa chọn ít nhất 06 yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc.

Lưu ý: Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động.

Bước 4: Chọn 01 chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm.

Nguyên tắc đánh giá và cho điểm:

- Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6.

Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.

- Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm.

Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.

- Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.

- Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm;

Có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.

Bước 5: Công thức tính điểm trung bình các yếu tố:

Trong đó:

Điểm trung bình cộng của các yếu tố.

n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh giá tại Bước 3 (n≥6)

X1, X2,...Xn: Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n.

Bước 6: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố () như sau:

- ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại 1;

- 1,01 < ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại 2;

- 2,22 <≤ 3,37: Điều kiện lao động loại 3;

- 3,37 <≤ 4,56: Điều kiện lao động loại 4;

- 4,56 <≤ 5,32: Điều kiện lao động loại 5;

- > 5,32: Điều kiện lao động loại 6.

Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào?

Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào? (Hình từ Internet)

Phân loại lao động theo điều kiện lao động như thế nào?

Tại Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:

Phân loại lao động theo điều kiện lao động
1. Loại điều kiện lao động
a) Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.
b) Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.
c) Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.
2. Nguyên tắc phân loại lao động theo điều kiện lao động
Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư này.

Như vậy, phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:

- Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

Có điều kiện lao động được xếp loại 5, 6.

- Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

Có điều kiện lao động được xếp loại 4.

- Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm:

Có điều kiện lao động được xếp loại 1, 2, 3.

Ai có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động?

Tại Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là người có thẩm quyền quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.

Trân trọng!

Điều kiện lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Điều kiện lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình xác định điều kiện lao động được thực hiện theo các bước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách phân loại lao động theo điều kiện lao động được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều kiện lao động
Lương Thị Tâm Như
1,009 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào