Những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội?

Cho tôi hỏi những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội? Câu hỏi từ anh Nhân (Đồng Nai)

Những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội?

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở trợ giúp xã hội):

Đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở trợ giúp xã hội)
...
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...

Như vậy, những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp sau được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội:

- Nạn nhân của bạo lực gia đình;

- Nạn nhân bị xâm hại tình dục;

- Nạn nhân bị buôn bán;

- Nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;

- Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội?

Những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội? (Hình từ Internet)

Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp gồm những gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội:

Thẩm quyền, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội
...
3. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này, bao gồm:
a) Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);
c) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng;
d) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;
đ) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh);
e) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.
...

Như vậy, hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ gồm những giấy tờ sau:

(1) Tờ khai của đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp Tải về

(2) Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);

(3) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng;

(4) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;

(5) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh);

(6) Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.

Thủ tục tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở trợ giúp xã hội như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thủ tục tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được thực hiện như sau:

Bước 1: Lập biên bản tiếp nhận có chữ ký của cá nhân hoặc đại diện cơ quan, đơn vị phát hiện ra đối tượng (nếu có), chính quyền (hoặc công an) cấp xã, đại diện cơ sở trợ giúp xã hội.

- Đối với đối tượng là nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán và nạn nhân bị cưỡng bức lao động, biên bản tiếp nhận có chữ ký của đối tượng (nếu có thể);

Bước 2: Đánh giá về mức độ tổn thương, khả năng phục hồi và nhu cầu trợ giúp của đối tượng để có kế hoạch trợ giúp đối tượng;

Bước 3: Bảo đảm an toàn và chữa trị những tổn thương về thân thể hoặc tinh thần cho đối tượng kịp thời; đối với trẻ em bị bỏ rơi, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 25 ngày làm việc;

Bước 4: Quyết định trợ giúp đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chuyển đối tượng về gia đình, cộng đồng;

Bước 5: Hoàn thành các thủ tục, hồ sơ của đối tượng theo quy định.

Trường hợp là trẻ em bị bỏ rơi, cơ sở thực hiện các thủ tục khai sinh cho trẻ theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Lưu ý: Các thủ tục, hồ sơ phải hoàn thiện trong 10 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đối tượng, trường hợp kéo dài quá 10 ngày làm việc, phải do cơ quan quản lý cấp trên xem xét quyết định.

Trân trọng!

Cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở trợ giúp xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nào được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng kinh phí trợ giúp xã hội sai mục đích, cơ sở trợ giúp xã hội có thể bị phạt hành chính lên đến 10.000.000 đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở trợ giúp xã hội
Phan Vũ Hiền Mai
374 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào