Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?

Cho tôi hỏi Người tập sự đã tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng đủ số lần trước ngày Thông tư 08 có hiệu lực thì có thể tiếp tục tạm ngừng theo quy định mới không? (Câu hỏi của chị Trang - Thái Nguyên)

Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
.....
2. Người đang tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này; lập Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.
Người tập sự đã tạm ngừng tập sự đủ số lần theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì không được tạm ngừng tập sự theo quy định của Thông tư này.
.....

Như vậy thông qua quy định trên, nếu người tập sự đã tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng đủ số lần theo Thông tư 04/2015/TT-BTP trước ngày 20/11/2023 thì sẽ không được tiếp tục tạm ngừng tập sự theo quy định mới tại Thông tư 08/2023/TT-BTP cụ thể:

- Tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng.

- Tạm ngừng tập sự tối đa là 01 lần không quá 06 tháng đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng.

Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?

Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực? (Hình từ Internet)

Tập sự hành nghề công chứng trong bao lâu?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thời gian tập sự hành nghề công chứng như sau:

Thời gian tập sự hành nghề công chứng
1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.
2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng.

Theo đó, tập sự hành nghề công chứng trong vòng 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.

- Thời gian tập sự được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.

- Thời gian tập sự sẽ được tính bằng tổng thời gian tập sự của người tập sự tại các tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nếu thay đổi nơi tập sự.

Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng cụ thể như:

Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
.....
3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.
Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.

Như vậy, thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp phải đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự và thuộc các trường hợp sau đây:

[1] Lý do chấm dứt tập sự không còn bao gồm:

- Tự chấm dứt tập sự.

- Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Không còn thường trú tại Việt Nam.

- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự

[2] Đã chấp hành xong bản án, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý.

[3] Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

[4] Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực.

Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023

Trân trọng!

Tập sự hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tập sự hành nghề công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng có thời hạn bao lâu từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tập sự hành nghề công chứng được thống nhất chung là 12 tháng từ 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định chấm dứt tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08/2023/TT-BTP?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đăng ký tập sự hành nghề công chứng khi đang làm việc theo hợp đồng lao động cho doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tập sự hành nghề công chứng thay đổi nơi cư trú sang tỉnh khác có được thay đổi nơi tập sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 20/11/2023, người đăng ký tập sự hành nghề công chứng được bổ sung thêm 02 nội dung tập sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 20/11/2023, bổ sung thêm trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp áp dụng từ ngày 20/11/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tập sự hành nghề công chứng có được phép tự chấm dứt tập sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tập sự hành nghề công chứng
Dương Thanh Trúc
419 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào