Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động có cần công chứng không?

Cho hỏi: Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động có cần công chứng không? Câu hỏi của anh Hùng (Quy Nhơn)

Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động có cần công chứng không?

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP một số khoản bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP và một số cụm từ bị thay thế bởi điểm đ khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cụ thể như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trước đây Nghị định 152/2020/NĐ-CP các giấy tờ liên quan đến người lao động để cấp lại giấy phép lao động còn thời hạn không quy định phải công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt.

Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã có hiệu lực vào đã sửa đổi các giấy tờ liên quan đến người lao động để cấp lại giấy phép lao động phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực.

Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động có cần công chứng không?

Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động có cần công chứng không? (Hình từ Internet)

Người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động trong trường hợp nào?

Theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động cụ thể như sau:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, theo quy định trên thì có 09 trường hợp người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động, bao gồm:

- Giấy phép lao động hết thời hạn.

- Chấm dứt hợp đồng lao động.

- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Người lao động nước ngoài muốn gia hạn giấy phép lao động phải đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài muốn gia hạn giấy phép lao động phải đáp ứng điều kiện sau đây:

Đầu tiên, giấy phép lao động đã được cấp lần đầu còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

Thứ hai, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định của pháp luật.

Thứ ba, giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Trân trọng!

Giấy phép lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn của hợp đồng lao động có được vượt quá thời hạn của giấy phép lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy phép lao động cho người lao động là nhà quản lý có phải nộp hợp đồng lao động cho Sở Lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh có được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài không có giấy phép lao động có được ký hợp đồng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi lương khi chưa có giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại VN có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thực hiện gia hạn giấy phép lao động có cần đăng tin tuyển dụng lên Cổng dịch vụ công không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động là giám đốc điều hành tiếp tục làm việc mà đã tiến hành gia hạn giấy phép lao động một lần thì có thể gia hạn tiếp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lao động được gia hạn có thời hạn tối đa là bao lâu? Phải nộp hồ sơ gia hạn trước khi giấy phép lao động hết hạn ít nhất bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
326 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào