Cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số có được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế?

Cho tôi hỏi, cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số có được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế? Nhờ anh chị giải đáp.

Cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số có được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế?

Căn cứ quy định Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về đăng ký giao dịch thuế điện tử như sau:

Đăng ký giao dịch thuế điện tử
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế,
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
....

Như vậy, trường hợp cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số thì vẫn được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

Cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số có được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế?

Cá nhân có mã số thuế nhưng chưa có chứng thư số có được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

Cơ quan quản lý thuế tổ chức hệ thống thông tin điện tử có trách nhiệm gì?

Căn cứ quy định khoản 7 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
...
7. Cơ quan quản lý thuế tổ chức hệ thống thông tin điện tử có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, hỗ trợ để người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, ngân hàng và các tổ chức liên quan thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục;
c) Xây dựng hệ thống kết nối thông tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định;
d) Cập nhật, quản lý, cung cấp các thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; xác thực giao dịch điện tử của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước;
đ) Tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử;
e) Trường hợp chứng từ điện tử của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống, không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy.
...

Như vậy, cơ quan quản lý thuế tổ chức hệ thống thông tin điện tử có trách nhiệm sau đây:

- Hướng dẫn, hỗ trợ để người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, ngân hàng và các tổ chức liên quan thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;

- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu thuế điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục;

- Xây dựng hệ thống kết nối thông tin, cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định;

- Cập nhật, quản lý, cung cấp các thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; xác thực giao dịch điện tử của người nộp thuế cho các cơ quan, tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước;

- Tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử;

- Trường hợp chứng từ điện tử của người nộp thuế đã được lưu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế phải thực hiện khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống, không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế được quy định như sau:

- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.

- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.

- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.

- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.

- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Trân trọng!

Mã số thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mã số thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Người mua không có mã số thuế thì xuất hóa đơn điện tử như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế 2024 gồm những gì? Nộp hồ sơ ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp mã số thuế của 63 tỉnh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cần thực hiện thủ tục nào khi chuyển từ chi nhánh hạch toán độc lập sang phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế 10 số và 13 số được sử dụng cho các đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân thứ 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi phá sản có phải kiểm tra quyết toán thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải đăng ký mã số thuế khi nhân viên chưa có mã số thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế online mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mã số thuế
Đinh Khắc Vỹ
749 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mã số thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào