Cho thuê đất có được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% không?

Cho hỏi: Cho thuê đất có được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% không? Câu hỏi của anh Thanh (Đà Nẵng)

Cho thuê đất có được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% không?

Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có định nghĩa về kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Đồng thời, tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
...

Bên cạnh đó, Tại Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP có quy định về danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng. Theo đó:

Dịch vụ bán nhà và kết hợp với đất không để ở trên cơ sở phí hoặc hợp đồng gồm:

Dịch vụ của các công ty bất động sản hoặc môi giới nhà liên quan đến nhà và đất không để ở như nhà máy, cửa hàng... và các dịch vụ trung gian tương tự liên quan đến mua, bán và cho thuê đất và nhà không để ở, trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì dịch vụ của các công ty bất động sản hoặc môi giới nhà liên quan đến nhà và đất không để ở như nhà máy, cửa hàng... và các dịch vụ trung gian tương tự liên quan đến mua, bán và cho thuê đất và nhà không để ở, trên cơ sở phí hoặc hợp đồng sẽ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%.

Tải về đầy đủ danh mục dịch vụ kinh doanh bất động sản không được giảm thuế giá trị gia tăng: Tại đây!

Cho thuê đất có được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% không?

Cho thuê đất có được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% không? (Hình từ Internet)

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?

Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bới khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp cụ thể như sau:

- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định về số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

- Đối tượng áp dụng:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

+ Hộ, cá nhân kinh doanh.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.

+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giảm thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn giảm thuế GTGT từ 01/7/2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP?
Hỏi đáp Pháp luật
Những điểm mới của Nghị định 72 về giảm thuế GTGT mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết Danh mục hàng hóa giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết ngày 30/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giảm thuế GTGT 8% theo Nghị quyết 142 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% từ 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng đến hết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hàng hoá giảm thuế GTGT 8% năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông qua đề nghị xây dựng dự án về giảm thuế giá trị gia tăng của Quốc hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính VAT mới nhất 2024? Mặt hàng nào không được giảm thuế GTGT đến hết ngày 30/06/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm thuế giá trị gia tăng
Nguyễn Trần Cao Kỵ
3,277 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào