Ra nước ngoài định cư thì còn được hưởng lương hưu không?

Cho hỏi: Ra nước ngoài định cư thì còn được hưởng lương hưu không? Câu hỏi của chú Vĩnh (Nha Trang)

Ra nước ngoài định cư thì còn được hưởng lương hưu không?

Đầu tiên tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư như sau:

Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
...

Căn cứ theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau:

Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động ra nước ngoài định cư thì vẫn được hưởng lương hưu thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng hoặc ủy quyền cho người khác nhận lương hưu của mình.

Ngoài ra, người đang hưởng lương hưu hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư còn có thể được giải quyết hưởng trợ cấp một lần nếu có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Ra nước ngoài định cư thì còn được hưởng lương hưu không?

Ra nước ngoài định cư thì còn được hưởng lương hưu không? (Hình từ Internet)

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tối đa năm 2023 là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng cụ thể như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tối đa năm 2023 là 75% theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp nào người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng?

Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng cụ thể như sau:

Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định trên thì người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng trong trường hợp sau đây:

- Xuất cảnh trái phép.

- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Chế độ hưu trí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ hưu trí
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng lương hưu từ ngày 01/7/2025 bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung bao gồm những nguồn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam tối thiểu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng lương hưu khi đóng BHXH 15 năm từ ngày 01/7/2025 được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra nước ngoài định cư được quy đổi lương hưu thành trợ cấp một lần không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ hưu vào tháng 7/2024 có được hưởng mức lương hưu mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu 07A-HSB quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng 2024 và hướng dẫn cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính hưởng lương hưu hằng tháng dành cho lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện giảm trừ đối với khoản đóng quỹ hưu trí là gì? Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia BHXH tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang nghỉ không hưởng lương có được hưởng chế độ ốm đau không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ hưu trí
Nguyễn Trần Cao Kỵ
356 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào