Trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nào?

Cho tôi hỏi trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Nhàn (Đồng Nai)

Những đối tượng nào được trợ giúp pháp lý?

Tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định những người được trợ giúp pháp lý, bao gồm:

- Người có công với cách mạng.

- Người thuộc hộ nghèo.

- Trẻ em.

- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

+ Người nhiễm chất độc da cam;

+ Người cao tuổi;

+ Người khuyết tật;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

+ Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

+ Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;

+ Người nhiễm HIV.

Trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nào?

Trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý:

Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
...
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
b) Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
...

Như vậy, trợ giúp viên pháp lý từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau:

- Trợ giúp viên pháp lý đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc.

- Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp viên pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý:

Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
...

Như vậy, trợ giúp viên pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp sau:

- Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm sau, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định:

+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp theo quy định pháp luật.

+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

- Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý;

- Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.

Trợ giúp viên pháp lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý:

Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý
Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Như vậy, trợ giúp viên pháp lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

- Có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ cử nhân luật trở lên;

- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư;

- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

Trân trọng!

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý được đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được thành lập chi nhánh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp pháp lý là gì? Năm 2024, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chí để được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất 2024? Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công bố danh sách kết quả kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý năm 2023? Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự có phải nộp lệ phí không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp pháp lý
Phan Vũ Hiền Mai
474 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào