Hướng dẫn nguyên nhân và điều trị bệnh béo phì theo Bộ Y tế?

Cho tôi hỏi bệnh béo phì được Bộ Y tế hướng dẫn nguyên nhân và điều trị như thế nào? Câu hỏi từ chị Xuân (Khánh Hòa)

Những nguyên nhân nào dẫn đến bệnh béo phì?

Căn cứ Mục 2 Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì ban hành kèm theo Quyết định 2892/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì:

NGUYÊN NHÂN SINH BỆNH BÉO PHÌ
2.1. Nguyên nhân về dinh dưỡng
a) Nguyên nhân dinh dưỡng của béo phì là đa dạng, chủ yếu do:
- Tăng quá mức lượng năng lượng ăn vào
- Ăn quá nhiều: nghĩa là ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể.
b) Người ăn quá mức có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
+ Thói quen của gia đình
+ Sự chủ quan của người ăn nhiều
- Chế độ ăn “giàu” chất béo
- Ở trẻ em: tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì
- Nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trường.
...

Như vậy, các nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì được Bộ Y tế hướng dẫn như sau:

(1) Nguyên nhân về dinh dưỡng

- Tăng quá mức lượng năng lượng ăn vào

- Ăn quá nhiều: nghĩa là ăn một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu của cơ thể.

- Người ăn quá mức có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

+ Thói quen của gia đình

+ Sự chủ quan của người ăn nhiều

+ Chế độ ăn “giàu” chất béo

+ Ở trẻ em: tiêu thụ quá nhiều chất ngọt làm tăng nguy cơ béo phì

+ Nuôi con bằng sữa mẹ ít hơn 3 tháng thường đi kèm với tăng nguy cơ béo phì ở trẻ em khi đến trường.

(2) Nguyên nhân di truyền

Tế bào mỡ dễ dàng phân chia theo một trong hai cách:

- Quá sản: vừa tăng thể tích, vừa tăng số lượng tế bào mỡ (tăng gấp 3 - 4 lần), xảy ra cho trẻ em hoặc tuổi dậy thì, khó điều trị.

- Phì đại: tế bào mỡ to ra do gia tăng sự tích tụ mỡ nhưng không tăng số lượng hay gặp ở người lớn, tiên lượng tốt hơn.

(3) Nguyên nhân nội tiết

- Tổn thương hạ đồi do chấn thương, bệnh lý ác tính, viêm nhiễm, suy sinh dục, giảm gonadotropin.

- Hội chứng béo phì – sinh dục

- Suy giáp

- Cường thượng thận

- U tụy tiết insulin

- Hội chứng buồng trứng đa nang

(4) Nguyên nhân mô bệnh học

- Tăng sản quá mức số lượng tế bào mỡ mà kích thước tế bào mỡ có thể bình thường.

- Phì đại tế bào mỡ mà số lượng tế bào mỡ không tăng hoặc chỉ tăng khi các tế bào mỡ phì to hết cỡ.

(5) Nguyên nhân do sử dụng thuốc

- Hormon steroide

- Kháng trầm cảm cổ điển (3 vòng, 4 vòng, IMAO)

- Benzodiazepine

- Lithium

- Thuốc chống loạn thần

(6) Nguyên nhân khác

- Lối sống tĩnh tại, lười hoạt động thể lực

- Bỏ hút thuốc lá. Cần chủ động phòng thừa cân, béo phì khi bỏ thuốc lá

- Hút thuốc khi mang thai: con cái của các bà mẹ hút thuốc khi mang thai có nguy cơ gia tăng trọng lượng đáng kể về sau này.

Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể do có nhiều nguyên nhân phối hợp.

Hướng dẫn nguyên nhân và điều trị bệnh béo phì theo Bộ Y tế?

Hướng dẫn nguyên nhân và điều trị bệnh béo phì theo Bộ Y tế? (Hình từ Internet)

Hiện nay có các dạng béo phì nào theo hướng dẫn của Bộ Y tế?

Căn cứ Mục 5 Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì ban hành kèm theo Quyết định 2892/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn các dạng báo phì hiện nay, bao gồm:

- Béo phì dạng nam (béo phì phần trên cơ thể, béo phì kiểu bụng, béo phì hình quả táo, béo phì trung tâm)

+ Mỡ phân bố nhiều ở bụng, thân, vai, cánh tay, cổ, mặt. Vẻ mặt hồng hào

+ Cơ vẫn phát triển khác với hội chứng Cushing

+ Dạng béo phì này thường xảy ra ở người ăn nhiều.

Lưu ý: Béo phì dạng nam thường dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa như hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường,đái tháo đường típ 2, bệnh gút, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh túi mật, ung thư vú,…

- Béo phì dạng nữ (béo phì phần dưới cơ thể, béo phì hình quả lê)

+ Mỡ phân bố chủ yếu ở phần dưới của cơ thể (khung chậu, vùng thắt lưng, mông, đùi)

+ Da xanh

+ Cơ ít phát triển

+ Thường bị suy nhược

+ Thường kèm suy tĩnh mạch, rối loạn kinh nguyệt ở nữ

- Béo phì hỗn hợp: Mỡ phân bố khá đồng đều. Các trường hợp quá béo phì thường là béo phì hỗn hợp

Bộ Y tế hướng dẫn điều trị bệnh béo phì?

Căn cứ Mục 6 Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì ban hành kèm theo Quyết định 2892/QĐ-BYT năm 2022 Bộ Y tế hướng dẫn điều trị bệnh béo phì như sau:

(1) Tiết thực

- Giảm tổng lượng năng lượng (calo) ăn vào nên là yếu tố chính của bất kỳ can thiệp giảm cân nào.

- Điều chỉnh hành vi ăn uống cá nhân và phải thay đổi dần dần, cộng với sự hỗ trợ của gia đình, xã hội, môi trường sống …

- Chế độ ăn cân đối giữa các chất sinh nhiệt, không quá nhiều glucid, tỷ lệ thay đổi tùy cá thể theo bệnh lý mắc kèm, thói quen ăn uống

- Cung cấp đầy đủ các vitamin cần thiết: vitamin tan trong dầu, kali, sắt, acid amin Hạn chế số bữa ăn trong ngày (3 bữa là đủ), hạn chế ăn loại glucid hấp thu nhanh và các chất béo bão hoà, muối dưới 5g/ngày

- Kiêng rượu

(2) Chế độ vận động

- Lựa chọn các loại hình tập luyện có tính nhịp nhàng đều đặn, thời gian kéo dài như: đi bộ, đạp xe, bơi lội, dưỡng sinh…

Lưu ý: Nếu có biến chứng ở mắt, tim, thận, bàn chân, nên hỏi ý kiến bác sĩ về loại hình luyện tập thích hợp. Thông thường trong các trường hợp này loại hình luyện tập phù hợp nhất là đi bộ.

- Nếu không có điều kiện tập liên tục 30 phút, có thể chia ra 2-3 lần/ngày, mỗi lần 5-10 phút. Miễn sao tập đều đặn.

- Luyện tập để tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần, ngoài công việc hàng ngày.

- Dưới đây là bảng tham khảo năng lượng kcalo tiêu thụ được sau 30 phút tập thể dục:

Cân nặng (kg)

50

60

70

80

90

100

Hoạt động trong phòng tập







Aerobic: trung bình

149

177

206

234

263

291

Đạp xe: 16 km/h

163

195

226

258

289

321

Chạy: 10km/h

260

310

360

410

460

510

Máy leo thang: trung bình

158

190

222

253

285

317

Giãn duỗi / yoga Hatha

106

127

148

169

190

211

Đi bộ: bình thường 4km/h

78

93

108

123

138

153

Đi bộ: nhanh 7km/h

149

177

206

234

263

291

Tập tạ: trung bình

79

95

111

127

143

158

Thể thao







Cầu lông

119

143

166

190

214

238

Bi-a

66

79

92

106

119

132

Nhảy

145

174

203

232

261

290

Nhảy dây

264

317

370

422

475

528

Bóng đá

185

222

259

296

333

370

Bơi lội 25 m/phút

123

146

170

193

217

240

Thái cực quyền

106

127

148

169

190

211

Quần vợt

185

222

259

296

333

370

(3) Tâm lý liệu pháp

- Tâm lý liệu pháp có thể được áp dụng không chỉ như một can thiệp hành vi được lập trình để kiểm soát cân nặng, mà còn cho mục đích thay đổi hành vi liên quan đến lượng thức ăn và hoạt động thể chất.

- Điều trị béo phì từ lâu đã được biết đến là hiệu quả hơn khi các can thiệp về lối sống bao gồm cả liệu pháp hành vi được thực hiện.

- Khi điều trị bệnh béo phì, điều rất quan trọng là chẩn đoán và điều trị bất kỳ rối loạn ăn uống nào đang có.

- Khi điều trị béo phì, phải chấm dứt hoặc giảm hút thuốc và uống rượu. Những người béo phì nên được khuyên bỏ hút thuốc.

- Hỗ trợ tâm lý bệnh nhân bằng cách chuyện trò hoặc sinh hoạt nhóm bên cạnh các lời khuyên về điều chỉnh chế độ ăn. Bệnh nhân thường bị trầm cảm, lo lắng thất bại trong điều trị.

(4) Thuốc

- Các yếu tố cần xem xét để quyết định lựa chọn loại thuốc phù hợp cho người thừa cân hoặc béo phì:

+ Nguyên nhân gây bệnh.

+ Yếu tố tâm lý xã hội, cảm xúc và ý thích góp phần vào tình trạng béo phì: nên được chẩn đoán và xử trí nếu có thể.

+ Cơ chế tác dụng, tác dụng phụ, bất lợi, tính an toàn và khả năng dung nạp của mỗi thuốc phải được xem xét trong bối cảnh bệnh đồng mắc và các thuốc hiện đang điều trị của người bệnh.

+ Chi phí thuốc cũng như đường dùng (uống hay tiêm dưới da) và tần suất sử dụng có thể là rào cản cho sự tuân trị: cần được thảo luận.

+ Rà soát những thuốc đang dùng có thể là tác nhân làm tăng cân: xem xét dùng thuốc thay thế nếu phù hợp.

- Nếu không đạt được tình trạng giảm cân có ý nghĩa lâm sàng với thuốc: cần đánh giá lại những yếu tố khác góp phần dẫn đến thất bại của việc dùng thuốc, bao gồm:

+ Liều dùng không phù hợp hoặc không tuân trị

+ Những rào cản của việc thay đổi hành vi sức khỏe

+ Những vấn đề về tâm lý xã hội hoặc y tế

- Mỗi cá nhân đáp ứng điều trị khác nhau với từng loại thuốc. Cân nhắc thay đổi thuốc hoặc liệu pháp điều trị béo phì khác nếu không đạt được hiệu quả giảm cân trên lâm sàng đáng kể sau ba tháng dùng liều đủ/tối đa, dung nạp được và không có bằng chứng về nguyên nhân khác gây thất bại.

- Khuyến cáo ngưng thuốc điều trị béo phì nếu không đạt được giảm ≥ 5% cân nặng sau ba tháng dùng liều điều trị. Tuy nhiên, thuốc cũng có thể được sử dụng để duy trì sự giảm cân đạt được bằng một liệu pháp thay đổi hành vi sức khỏe trước đó hoặc một chế độ ăn năng lượng rất thấp.

- Thuốc điều trị béo phì được dự định là một phần của chiến lược điều trị lâu dài. Tăng cân trở lại sau khi ngưng các điều trị tích cực được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng đối với các thuốc điều trị béo phì.

- Không khuyến cáo dùng thuốc điều trị béo phì trên phụ nữ mang thai và cho con bú, hoặc phụ nữ đang chuẩn bị có thai. Không có dữ liệu sẵn thông tin về thời điểm ngưng thuốc điều trị béo phì trước khi thụ thai.

(5) Điều trị phẫu thuật

- Phẫu thuật đặt vòng thắt dạ dày

- Phẫu thuật tạo hình dạ dày ống đứng

- Phẫu thuật nối tắt dạ dày

- Phẫu thuật phân lưu mật tụy

- Phẫu thuật đảo dòng tá tràng

- Phẫu thuật nối tắt dạ dày với 1 miệng nối (mini gastric bypass)

- Phẫu thuật khâu gấp nếp dạ dày

- Phẫu thuật tạo hình dạ dày

- Đặt bóng dạ dày (intragastric ballon - IRB)

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào