Lãi suất cho vay hộ cận nghèo năm 2024 là bao nhiêu?
Xác định hộ cận nghèo như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 như sau:
Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
....
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
......
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Theo đó, việc xác định hộ cận nghèo được đánh giá thông qua 02 tiêu chí bao gồm: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình và chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:
- Đối với khu vực nông thôn: hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Đối với khu vực thành thị: hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Lãi suất cho vay hộ cận nghèo năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Lãi suất cho vay hộ cận nghèo năm 2024 là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 15/2013/QĐ-TTg được thay thế bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 1826/QĐ-TTg năm 2013 quy định về lãi suất cho vay cụ thể như sau:
Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Ngoài ra theo Điều 18 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định về lãi suất cho vay cụ thể như:
Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Thông qua các căn cứ trên, hiện nay theo công bố của Ngân hàng Chính sách xã hội, lãi suất cho vay hộ nghèo hiện nay là 6,6%/năm. Chính vì vậy, lãi suất cho vay hộ cận nghèo năm 2024 là 7.92%/năm (áp dụng cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo).
Hộ cận nghèo có được hỗ trợ khi tham gia BHYT hay không?
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 có quy định như sau:
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia, gồm:
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2013 chưa đủ 05 năm, thời gian còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 01 năm.
2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2013, hộ cận nghèo khi tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT khi thuộc các trường hợp sau đây:
Đối tượng | Thời gian hỗ trợ |
Người thuộc hộ cận nghèo mới thoát nghèo. | 05 năm sau khi thoát nghèo |
Người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01/01/2013 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01/01/2013 chưa đủ 05 năm | Thời gian còn lại chưa đủ 05 năm (tối thiểu là 01 năm) |
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP |
Riêng đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2012.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm bán pháo hoa Bộ Quốc phòng (pháo hoa Z121) tại Hà Nội?
- Đề thi cuối học kì 1 Lịch sử 12 có đáp án năm học 2024 - 2025?
- Sẽ mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm lừa đảo trên không gian mạng?
- Mức thưởng Tết 2025 cho người lao động căn cứ theo những yếu tố nào?
- Tổng hợp nhạc Giáng Sinh Tiếng Anh hay nhất 2024?