Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào?
Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai. Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27, 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị trước khi hòa giải
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng.
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị.
+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.
+ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc.
+ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội.
+ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc.
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
+ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Bước 2: Tổ chức cuộc họp hòa giải
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 3: Lập biên bản hòa giải
- Nếu hòa giải thành:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
- Nếu hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai gồm những nội dung gì?
Đầu tiên, tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
...
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
...
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì biên bản hòa giải tranh chấp đất đai gồm những nội dung sau đây:
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải.
- Thành phần tham dự hòa giải.
- Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp.
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
- Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
- Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tham gia tại buổi hòa giải phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trân trọng!










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điểm sàn xét tuyển các trường đại học năm 2025 chi tiết như thế nào?
- Địa chỉ 9 Tòa án nhân dân khu vực Lào Cai sau sáp nhập như thế nào?
- Địa chỉ 12 TAND khu vực tại tỉnh Nghệ An từ 1/7/2025 như thế nào?
- Địa chỉ 15 TAND khu vực tại tỉnh Đắk Lắk từ 1/7/2025 như thế nào?
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc năm 2026 bao nhiêu tiền một tháng theo dự thảo Nghị quyết ngày 17/7/2025?
- Điều chỉnh độ dài 6 tuyến đường phố trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2025 chi tiết ra sao?
- Cấm chợ, cửa hàng tiện lợi cung cấp miễn phí túi ni lông khó phân hủy tại Hà Nội từ 1/1/2026 phải không?
- Có mấy nguyên tắc tuyển dụng công chức?
- Mẫu tờ khai đề nghị cấp lại giấy chứng sinh năm 2025 theo Thông tư 22 áp dụng từ 01/10/2025 có dạng ra sao?
- Học phí trường Đại học Y tế công cộng năm 2025 2026 là bao nhiêu?
- Bách phân vị khối D07 năm 2025 là bao nhiêu?
- TOÀN VĂN Dự thảo lần 3 Nghị định sửa đổi Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất ra sao?
- Biểu đồ đối sánh phổ điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2025 so với năm 2024 và 2023 thế nào?
- Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế 2026 dự kiến ra sao?
- Đã có Nghị quyết 22 2025 NQ HĐND về giảm phát thải nhựa trên địa bàn thành phố Hà Nội chi tiết ra sao?
- Phổ điểm tích lũy 7 khối thi tốt nghiệp năm 2025 chi tiết ra sao?
- Link tra quy đổi điểm THPT giữa các khối 2025 là link nào?
- Chênh lệch điểm 7 tổ hợp theo điểm thi tốt nghiệp THPT 2025 thế nào?
- Người lao động tham gia Dân quân tự vệ có phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
- Bách phân vị khối Toán Lý Văn năm 2025 thế nào?