Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu?

Cho hỏi: Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu? Câu hỏi của anh An (Quảng Ngãi)

Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu?

Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đồng thời mặc dù đang chờ nghỉ hưu tuy nhiên cán bộ đang chờ nghỉ hưu vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Như vậy, từ những quy định trên có thể khẳng định cán bộ không phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu.

Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu?

Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu? (Hình từ Internet)

Mức hưởng lương hưu hằng tháng khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng cụ thể như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
...

Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu cụ thể như sau:

Hồ sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng lương hưu đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những giấy tờ sau đây:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Đơn đề nghị hưởng lương hưu (Mẫu số 14-HSB) tải về:

Tại đây!

- Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù.

- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.

- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

Trân trọng!

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ nghèo có được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có kèm quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho nhiều năm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biểu minh họa mức đóng mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ thai sản có trong bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ 20 năm thì lương hưu nhận được bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người cao tuổi có được mua bảo hiểm xã hội tự nguyện hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ có phải tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian nghỉ chờ hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính mức hưởng lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nguyễn Trần Cao Kỵ
306 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào