Người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán?

Cho tôi hỏi người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán? Mong được giải đáp thắc mắc!

Người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
...
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
...

Theo đó, người hành nghề chứng khoán không được đồng thời làm việc cho 02 công ty chứng khoán trở lên. Tức là, một người hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc cho 01 công ty chứng khoán trong 01 thời điểm.

Người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán?

Người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán? (Hình từ Internet)

Trường hợp người hành nghề chứng khoán làm việc ở 02 công ty chứng khoán cùng lúc thì xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
...
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
...

Theo đó, nếu người hành nghề chứng khoán làm việc đồng thời cho 02 công ty chứng khoán trở lên thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Ngoài ra, trong trường hợp người hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do làm việc tại 02 công ty chứng khoán cùng lúc sẽ không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Nguyên tắc hành nghề chứng khoán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 216 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán như sau:

- Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.

Trân trọng!

Hành nghề chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hành nghề chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Người hành nghề chứng khoán được làm việc cho tối đa bao nhiêu công ty chứng khoán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hành nghề chứng khoán
Chu Tường Vy
581 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hành nghề chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào