Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, chuẩn xác?
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, chuẩn xác?
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Tải Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại đây. Tải về.
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản chuẩn xác được hướng dẫn như sau:
Tại Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, chuẩn xác? (Hình từ Internet)
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như:
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Thông qua quy định trên, về nguyên tắc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp.
Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu thay đổi tình trạng hôn nhân thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị kể từ ngày cấp đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
Mặt khác, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng trong việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác và không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Theo quy định Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Theo đó, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định như sau:
Về nguyên tắc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam là cơ quan thực hiện việc yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp, công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bên cạnh đó, công dân nước ngoài hay người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam cũng xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã tương tự như quy định đối với công dân Việt Nam.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp đề thi học kì 1 môn Tin học 9 năm 2024 - 2025 có đáp án tải về nhiều nhất?
- Mua bán pháo nổ bị phạt như thế nào theo Nghị định 98/2020?
- Quy trình kỹ thuật vệ sinh điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt từ 03/02/2025?
- Link vào thi Vòng Trải nghiệm Cuộc thi TOEFL Primary Challenge năm học 2024 2025 tỉnh Hải Dương?
- Hướng dẫn cách xác thực số điện thoại cho tài khoản Facebook nhanh nhất 2025?