Mức bồi thường thiệt hại tổn thất tinh thần do danh dự bị xâm phạm tối đa chỉ 18 triệu đồng?
Thiệt hại tổn thất tinh thần là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về thuật ngữ thiệt hại tổn thất tinh thần là gì.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng thiệt hại tổn thất tinh thần là thiệt hại do sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại hoặc tính mạng bị xâm phạm và những người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, bị giảm sút hoặc mất uy tín, bị xa lánh, bị hiểu nhầm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc suy sụp về tâm lí, tình cảm của cá nhân.
Mức bồi thường thiệt hại tổn thất tinh thần do danh dự bị xâm phạm tối đa chỉ 18 triệu đồng? (Hình từ Internet)
Mức bồi thường thiệt hại tổn thất tinh thần do danh dự bị xâm phạm tối đa chỉ 18 triệu đồng?
Đầu tiên, tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cụ thể như sau:
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, người chịu trách nhiệm bồi thường đối với người bị tổn thất về mặt tinh thần do danh dự bị xâm phạm sẽ được bồi thường thiệt hại một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người bị tổn thất về mặt tinh thần bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 gấp mười lần nên số tiền bù đắp tổn thất về tinh thần tối đa là 18 triệu đồng (nếu các bên không thỏa thuận được).
Người gây tổn thất tinh thần dẫn đến nạn nhân rối loạn tâm thần có bị đi tù không?
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác cụ thể như sau:
Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người gây tổn thất tinh thần cho người khác bằng cách thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó dẫn tới người này bị rối loạn tâm thần thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác. Hình phạt đối với hành vi này như sau:
- Gây rối loạn tâm thần mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Gây rối loạn tâm thần mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc nào?
- Quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung gì? Doanh nghiệp có được thực hiện huy động vốn khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp không?
- Mẫu biên bản mã hóa mẫu sản phẩm, hàng hóa trong quá trình kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất?
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền và nghĩa vụ nào?
- Thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với vốn đầu tư công đối với Tổng cục Hải quan được thực hiện như thế nào?